Tra theo nội dung Kinh Thánh Cựu ƯớcKinh Thánh Tân Ước [St 1,1-11,32] I. NGUỒN GỐC VŨ TRỤ VÀ NHÂN LOẠI[St 1,1-6,4] 1. THIÊN CHÚA SÁNG TẠO. CON NGƯỜI SA NGÃ[St 1,1-2,4] Thiên Chúa sáng tạo trời đất[St 2,5-25] Vườn địa đàng. Thử thách[St 3,1-24] Sa ngã[St 4,1-16] Ca-in và A-ben[St 4,17-24] Dòng dõi ông Ca-in[St 4,25-26] Ông Sết và dòng dõi[St 5,1-32] Các tổ phụ trước Hồng Thủy (1 Sb 1,1-4)[St 6,1-4] Con trai Thiên Chúa và con gái loài người[St 6,5-9,17] 2. HỒNG THỦY[St 6,5-12] Loài người sa đọa[St 6,13-7,24] Chuẩn bị[St 8,1-14] Nước rút[St 8,15-22] Ra khỏi tàu[St 9,1-17] Trật tự mới của thế giới[St 9,18-11,32] 3. TỪ HỒNG THỦY ĐẾN ÔNG ÁP-RAM[St 9,18-29] Ông Nô-ê và các con[St 10,1-32] Các dân trên mặt đất (1 Sb 1,5-23)[St 11,1-9] Tháp Ba-ben[St 11,10-26] Các tổ phụ sau Hồng Thủy (1 Sb 1:24-27)[St 11,27-32] Dòng dõi ông Te-ra[St 12,1-25,18] II. SỰ TÍCH ÔNG ÁP-RA-HAM[St 12,1-9] Thiên Chúa gọi ông Áp-ram[St 12,10-20] Ông Áp-ram ở bên Ai-cập[St 13,1-18] Ông Áp-ram và ông Lót chia tay[St 14,1-16] Cuộc viễn chinh của bốn vua[St 14,17-24] Ông Men-ki-xê-đê[St 15,1-21] Lời hứa và giao ước của Thiên Chúa[St 16,1-16] Ông Ít-ma-ên chào đời[St 17,1-27] Giao ước và phép cắt bì[St 18,1-15] Thiên Chúa hiện ra tại Mam-rê[St 18,16-33] Ông Áp-ra-ham can thiệp cho thành Xơ-đôm[St 19,1-29] Thành Xơ-đôm bị phá hủy[St 19,30-38] Nguồn gốc người Mô-áp và người Am-mon[St 20,1-18] Ông Áp-ra-ham tại Gơ-ra[St 21,1-7] Ông I-xa-ác chào đời[St 21,8-21] Ha-ga và Ít-ma-ên bị đuổi[St 21,22-34] Ông Áp-ra-ham và vua A-vi-me-léc ở Bơ-e Se-va[St 22,1-19] Ông Áp-ra-ham dâng I-xa-ác làm lễ tế[St 22,20-24] Dòng dõi ông Na-kho[St 23,1-20] Mồ mả của các tổ phụ[St 24,1-67] Ông I-xa-ác lấy bà Rê-bê-ca[St 25,1-6] Dòng dõi bà Cơ-tu-ra (1 Sb 1,32-33)[St 25,7-11] Ông Áp-ra-ham qua đời[St 25,12-18] Dòng dõi ông Ít-ma-ên(1 Sb 1,28-31)[St 25,19-37,1] III. SỰ TÍCH ÔNG I-XA-ÁC VÀ ÔNG GIA-CÓP[St 25,19-28] Ông Ê-xau và ông Gia-cóp chào đời[St 25,29-34] Ông Ê-xau nhượng quyền trưởng nam[St 26,1-14] Ông I-xa-ác tại Gơ-ra[St 26,15-25] Những giếng nước giữa Gơ-ra và Bơ-e Se-va[St 26,26-33] Giao ước với vua A-vi-me-léc[St 26,34-35] Các bà vợ người Khết của ông Ê-xau[St 27,1-45] Ông Gia-cóp đoạt lời chúc phúc của ông I-xa-ác[St 27,46-28,5] Ông I-xa-ác sai ông Gia-cóp đến nhà ông La-ban[St 28,6-9] Ông Ê-xau lấy vợ lần nữa[St 28,10-22] Giấc mộng của ông Gia-cóp[St 29,1-14] Gia-cóp đến nhà ông La-ban[St 29,15-30] Ông Gia-cóp lấy hai vợ[St 29,31-30,24] Các con ông Gia-cóp[St 30,25-43] Ông Gia-cóp làm giàu[St 31,1-21] Ông Gia-cóp trốn đi[St 31,22-42] Ông La-ban đuổi theo ông Gia-cóp[St 31,43-32,3] Thỏa hiệp giữa ông Gia-cóp và ông La-ban[St 32,4-22] Ông Gia-cóp chuẩn bị gặp ông Ê-xau[St 32,23-33] Vật lộn với Thiên Chúa[St 33,1-11] Ông Gia-cóp gặp ông Ê-xau[St 33,12-17] Ông Gia-cóp và ông Ê-xau chia tay[St 33,18-20] Ông Gia-cóp đi Si-khem[St 34,1-5] Cô Đi-na bị làm nhục[St 34,6-24] Thỏa thuận về hôn nhân với dân thành Si-khem[St 34,25-31] Ông Si-mê-ôn và ông Lê-vi bội ước và báo thù[St 35,1-15] Ông Gia-cóp tại Bết Ên[St 35,16-20] Ông Ben-gia-min chào đời. Bà Ra-khen từ trần.[St 35,21-26] Ông Rưu-vên loạn luân[St 35,27-29] Ông I-xa-ác qua đời[St 36,1-5] Ông Ê-xau tại Ê-đôm[St 36,6-8] Ông Ê-xau di cư[St 36,9-14] Dòng dõi ông Ê-xau tại Xê-ia (1 Sb 1:35-37)[St 36,15-19] Các tộc trưởng dân Ê-đôm[St 36,20-30] Dòng dõi ông Xê-ia, người Khô-ri (1 Sb 1,38-42)[St 36,31-39] Các vua Ê-đôm (1 Sb 1,43-50)[St 36,40-43] Lại nói về các tộc trưởng Ê-đôm (1 Sb 1,51-54)[St 37,2-50,26] IV. SỰ TÍCH ÔNG GIU-SE[St 37,2-11] Ông Giu-se và các anh[St 37,12-36] Ông Giu-se bị các anh bán[St 38,1-30] Ông Giu-đa và bà Ta-ma[St 39,1-6] Thời đầu của ông Giu-se bên Ai-cập[St 39,7-20] Ông Giu-se bị quyến rũ[St 39,21-23] Ông Giu-se trong tù[St 40,1-23] Ông Giu-se giải mộng cho các quan của Pha-ra-ô[St 41,1-36] Các giấc chiêm bao của Pha-ra-ô[St 41,37-49] Ông Giu-se làm quan[St 41,50-57] Các con ông Giu-se[St 42,1-24] Ông Giu-se gặp các anh lần đầu tiên[St 42,25-38] Các con ông Gia-cóp trở về xứ Ca-na-an[St 43,1-14] Các con ông Gia-cóp đem Ben-gia-min đi theo[St 43,15-34] Cuộc gặp gỡ tại nhà ông Giu-se[St 44,1-17] Chén bạc của ông Giu-se trong bao của ông Ben-gia-min[St 44,18-34] Ông Giu-đa can thiệp[St 45,1-15] Ông Giu-se tỏ cho anh em nhận ra mình[St 45,16-20] Pha-ra-ô mời gia đình ông Gia-cóp sang Ai-cập[St 45,21-28] Anh em ông Giu-se trở về đất Ca-na-an[St 46,1-7] Ông Gia-cóp lên đường đi Ai-cập[St 46,8-27] Gia đình ông Gia-cóp[St 46,28-34] Ông Giu-se đón tiếp cha[St 47,1-12] Vào chầu Pha-ra-ô[St 47,13-26] Chính sách điền địa của ông Giu-se[St 47,27-31] Những lời trối trăng của ông Gia-cóp[St 48,1-22] Ông Gia-cóp nhận hai người con ông Giu-se làm con và chúc phúc cho chúng[St 49,1-28] Những lời chúc phúc của ông Gia-cóp[St 49,29-33] Ông Gia-cóp qua đời[St 50,1-14] Đám tang ông Gia-cóp[St 50,15-26] Từ khi ông Gia-cóp qua đời đến khi ông Giu-se qua đời [Xh 1,1-15,21] I. CÔNG CUỘC GIẢI THOÁT KHỎI AI-CẬP[Xh 1,1-22] 1. DÂN ÍT-RA-EN BÊN AI-CẬP[Xh 1,1-7] Cảnh sống thịnh vượng của người Híp-ri ở Ai-cập[Xh 1,8-22] Dân Híp-ri bị áp bức[Xh 2,1-7,7] 2. THỜI NIÊN THIẾU VÀ ƠN GỌI CỦA ÔNG MÔ-SÊ[Xh 2,1-10] Ông Mô-sê chào đời[Xh 2,11-22] Ông Mô-sê trốn sang Ma-đi-an[Xh 2,23-25] Thiên Chúa nhớ tới dân Ít-ra-en[Xh 3,1-6] Thiên Chúa gọi ông Mô-sê từ bụi cây bốc cháy[Xh 3,7-12] Sứ mạng của ông Mô-sê[Xh 3,13-15] Mặc khải danh Thiên Chúa[Xh 3,16-20] Chỉ thị về sứ mạng của ông Mô-sê[Xh 3,21-22] Tước đoạt của cải người Ai-cập[Xh 4,1-9] Ông Mô-sê làm dấu lạ[Xh 4,10-17] Ông A-ha-ron, phát ngôn viên của ông Mô-sê[Xh 4,18-23] Ông Mô-sê rời Ma-đi-an trở về Ai-cập[Xh 4,24-26] Con ông Mô-sê được cắt bì[Xh 4,27-31] Ông Mô-sê gặp ông A-ha-ron[Xh 5,1-5] Cuộc hội kiến đầu tiên với Pha-ra-ô[Xh 5,6-14] Chỉ thị cho các ông cai[Xh 5,15-18] Các ký lục của người Ít-ra-en than phiền[Xh 5,19-6,1] Dân than trách. Ông Mô-sê kêu cầu.[Xh 6,2-13] Trình thuật khác về việc Thiên Chúa gọi ông Mô-sê[Xh 6,14-27] Gia phả ông Mô-sê và ông A-ha-ron[Xh 6,28-7,7] Trình thuật tiếp về việc Thiên Chúa gọi ông Mô-sê[Xh 7,8-13,16] 3. CÁC TAI ƯƠNG Ở AI-CẬP. LỄ VƯỢT QUA[Xh 7,8-13] Cây gậy biến thành con rắn[Xh 7,14-25] I. Nước biến thành máu[Xh 7,26-8,11] II. Ếch nhái[Xh 8,12-15] III. Muỗi[Xh 8,16-28] IV. Ruồi nhặng[Xh 9,1-7] V. Ôn dịch[Xh 9,8-12] VI. Ung nhọt[Xh 9,13-35] VII. Mưa đá[Xh 10,1-20] VIII. Châu chấu[Xh 10,21-29] IX. Cảnh tối tăm[Xh 11,1-10] Báo tin các con đầu lòng sẽ phải chết[Xh 12,1-14] Lễ Vượt Qua[Xh 12,15-20] Lễ Bánh Không Men[Xh 12,21-28] Chỉ thị về lễ Vượt Qua[Xh 12,29-34] Tai ương thứ mười: các con đầu lòng bị giết[Xh 12,35-36] Tước đoạt của cải người Ai-cập[Xh 12,37-42] Dân Ít-ra-en ra đi[Xh 12,43-51] Chỉ thị về lễ Vượt Qua[Xh 13,1-2] Các con đầu lòng[Xh 13,3-10] Bánh không men[Xh 13,11-16] Các con đầu lòng[Xh 13,17-15,21] 4. RA KHỎI AI-CẬP[Xh 13,17-22] Dân Ít-ra-en ra đi[Xh 14,1-4] Từ Ê-tham đến Biển Đỏ[Xh 14,5-14] Người Ai-cập đuổi theo dân Ít-ra-en[Xh 14,15-31] Phép lạ tại Biển Đỏ[Xh 15,1-21] Bài ca chiến thắng[Xh 15,22-18,27] II. CUỘC HÀNH TRÌNH TRONG SA MẠC[Xh 15,22-27] “Ma-ra”[Xh 16,1-36] Man-na và chim cút[Xh 17,1-7] Nước phun ra từ tảng đá (Ds 2,1-13)[Xh 17,8-16] Giao chiến với người A-ma-lếch[Xh 18,1-12] Ông Mô-sê gặp ông Gít-rô[Xh 18,13-27] Đặt các thẩm phán (Đnl 1,9-18)[Xh 19,1-40,38] III. GIAO ƯỚC XI-NAI[Xh 19,1-20,21] 1. GIAO ƯỚC VÀ MƯỜI ĐIỀU RĂN[Xh 19,1-2] Tới núi Xi-nai[Xh 19,3-8] Thiên Chúa hứa ban giao ước[Xh 19,9-15] Chuẩn bị giao ước[Xh 19,16-25] Cuộc thần hiện[Xh 20,1-21] Mười điều răn (Đnl 5,1-33)[Xh 20,22-24,11] 2. BỘ LUẬT GIAO ƯỚC[Xh 20,22-26] Luật về bàn thờ[Xh 21,1-11] Luật về người nô lệ (Đnl 15,12-18)[Xh 21,12-17] Giết người[Xh 21,18-36] Đánh đập và gây thương tích[Xh 21,37-22,3] Lấy trộm thú vật[Xh 22,4-14] Những tội phải bồi thường[Xh 22,15-16] Xâm phạm tiết hạnh gái trinh[Xh 22,17-27] Luật đạo đức và luật tôn giáo[Xh 22,28-30] Của đầu mùa và con đầu lòng[Xh 23,1-9] Công lý. Bổn phận đối với kẻ thù.[Xh 23,10-13] Năm sa-bát và ngày sa-bát[Xh 23,14-19] Các ngày lễ của Ít-ra-en (Xh 34,18-26; Đnl 16,1-7)[Xh 23,20-24,11] Lời hứa và chỉ thị liên quan đến biến cố vào xứ Ca-na-an[Xh 24,12-18] 3. KÝ GIAO ƯỚC[Xh 24,12-18] Ông Mô-sê ở trên núi[Xh 25,1-31,18] 4. CHỈ THỊ VỀ VIỆC DỰNG NƠI THÁNH VÀ VỀ CÁC TƯ TẾ[Xh 25,1-9] Đóng góp để dựng nơi thánh (Xh 35,4-9)[Xh 25,10-22] Nhà Tạm và Hòm Bia (Xh 37,1-9)[Xh 25,23-30] Bàn để bánh tiến (Xh 37,10-16)[Xh 25,31-40] Trụ đèn (Xh 37,17-24)[Xh 26,1-14] Nhà Tạm. Vải và bạt. (Xh 36,8-19)[Xh 26,15-30] Khung lều (Xh 36,20-34)[Xh 26,31-37] Bức trướng (Xh 36,35-38)[Xh 27,1-8] Bàn thờ dâng lễ toàn thiêu (Xh 38,1-7)[Xh 27,9-19] Khuôn viên (Xh 38,9-20)[Xh 27,20-21] Dầu thắp đèn (Lv 24,1-4)[Xh 28,1-5] Phẩm phục của các tư tế[Xh 28,6-14] Áo ê-phốt (Xh 39,1-7)[Xh 28,15-30] Túi đeo trước ngực (Xh 39,8-21)[Xh 28,31-35] Áo khoác (Xh 39,22-26)[Xh 28,36-39] Dấu thánh hiến (Xh 39,30-31)[Xh 28,40-43] Y phục của tư tế (Xh 39,27-29)[Xh 29,1-21] Lễ vật (Lv 8,14-24;30)[Xh 29,22-30] Lễ tấn phong các tư tế (Lv 8,25-29)[Xh 29,31-35] Tiệc thánh (Lv 8,31-36)[Xh 29,36-37] Thánh hiến bàn thờ dâng lễ toàn thiêu[Xh 29,38-46] Lễ toàn thiêu thường nhật (Ðnl 28,3-8)[Xh 30,1-10] Hương án (Xh 37,25-28)[Xh 30,11-16] Thuế thân[Xh 30,17-21] Vạc đồng[Xh 30,22-33] Dầu tấn phong[Xh 30,34-38] Hương thơm[Xh 31,1-11] Thợ dựng nơi thánh (Xh 35,30-36;1)[Xh 31,12-17] Nghỉ ngày sa-bát[Xh 31,18] Thiên Chúa trao cho ông Mô-sê các tấm bia ghi Lề Luật[Xh 32,1-34,35] 5. CON BÊ BẰNG VÀNG. TÁI LẬP GIAO ƯỚC[Xh 32,1-6] Con bê bằng vàng[Xh 32,7-10] ĐỨC CHÚA báo tin cho Mô-sê (Đnl 9,12-14)[Xh 32,11-14] Ông Mô-sê chuyển cầu cho dân (Đnl 9,26-29)[Xh 32,15-20] Ông Mô-sê đập vỡ các tấm bia Lề Luật[Xh 32,21-24] Vai trò của ông A-ha-ron trong lỗi lầm của dân[Xh 32,25-29] Lòng nhiệt thành của các thầy Lê-vi[Xh 32,30-35] Ông Mô-sê lại chuyển cầu cho dân[Xh 33,1-6] Lệnh lên đường[Xh 33,7-11] Lều Hội Ngộ[Xh 33,12-17] Ông Mô-sê chuyển cầu cho dân[Xh 33,18-23] Ông Mô-sê ở trên núi[Xh 34,1-4] Tái lập giao ước. Các bia ghi Lề Luật. (Đnl 10,1-5)[Xh 34,5-9] ĐỨC CHÚA hiện ra[Xh 34,10-28] Giao Ước (Xh 23,14-19; Đnl 7:1-5;16,1-17)[Xh 34,29-35] Ông Mô-sê lại xuống núi[Xh 35,1-40,38] 6. DỰNG NƠI THÁNH[Xh 35,1-3] Luật nghỉ ngày sa-bát[Xh 35,4-29] Quyên góp vật liệu (Xh 25,1-9;39,33-43)[Xh 35,30-36,1] Thợ dựng nơi thánh (Xh 31,1-11)[Xh 36,2-7] Ông Mô-sê cho ngưng quyên góp vật liệu[Xh 36,8-19] Nhà Tạm (Xh 26,1-14)[Xh 36,20-34] Khung lều (Xh 26,15-30)[Xh 36,35-38] Bức trướng (Xh 26,31-37)[Xh 37,1-9] Hòm Bia (Xh 25,10-22)[Xh 37,10-16] Bàn để bánh tiến (Xh 25,23-30)[Xh 37,17-24] Trụ đèn (Xh 25,31-40)[Xh 37,25-29] Hương án. Dầu tấn phong và hương thơm. (Xh 30,1-5)[Xh 38,1-7] Bàn thờ dâng lễ toàn thiêu (Xh 27,1-8)[Xh 38,8] Vạc đồng (Xh 30,18)[Xh 38,9-20] Khuôn viên (Xh 27,9-19)[Xh 38,21-31] Bảng kết toán[Xh 39,1] Y phục của thượng tế[Xh 39,2-7] Áo ê-phốt (Xh 28,6-14)[Xh 39,8-21] Túi đeo trước ngực (Xh 28,15-30)[Xh 39,22-26] Áo khoác (Xh 28,31-35)[Xh 39,27-43] Y phục tư tế (Xh 28,40-43)[Xh 40,1-15] Dựng và thánh hiến Nhà Tạm[Xh 40,16-33] Thi hành mệnh lệnh của Thiên Chúa[Xh 40,34-35] ĐỨC CHÚA chiếm hữu Nhà Tạm (Đn 9,15-16)[Xh 40,36-38] Mây dẫn đường cho dân Ít-ra-en (Đn 9,17-23) [Lv 1,1-7,38] I. NGHI THỨC CÁC LỄ TẾ[Lv 1,1-17] Lễ toàn thiêu[Lv 2,1-16] Lễ phẩm[Lv 3,1-17] Hy lễ kỳ an[Lv 4,1-5,13] Lễ tạ tội[Lv 4,1-12] a. Hội tư tế[Lv 4,13-21] b. Tạ tội cho cộng đồng Ít-ra-en[Lv 4,22-26] c. Tạ tội cho một đầu mục[Lv 4,27-35] d. Tạ tội cho một thường dân[Lv 5,1-6] Một số trường hợp phải dâng lễ tạ tội[Lv 5,7-13] Lễ tạ tội cho một thường dân (tiếp)[Lv 5,14-26] Lễ đền tội[Lv 6,1-7,34] Hàng tư tế và các lễ tế[Lv 6,1-6] a. Lễ toàn thiêu[Lv 6,7-16] b. Lễ phẩm[Lv 6,17-7,10] c. Lễ tạ tội[Lv 7,7-10] Quyền lợi của các tư tế[Lv 7,11-34] d. Hy lễ kỳ an[Lv 7,11-15] d.1. Hy lễ tạ ơn[Lv 7,16-17] d.2. Lễ vật đã khấn hứa hay lễ vật tự nguyện[Lv 7,18-27] Quy tắc chung[Lv 7,28-34] Phần của tư tế[Lv 7,35-38] Kết luận[Lv 8,1-10,20] II. LỄ TẤN PHONG TƯ TẾ[Lv 8,1-36] Nghi thức thánh hiến (Xh 29,1-37)[Lv 9,1-24] Các tư tế nhậm chức[Lv 10,1-20] Quy định bổ sung[Lv 10,1-3] a. Trường hợp ông Na-đáp và ông A-vi-du[Lv 10,4-5] b. Khiêng xác đi[Lv 10,6-7] c. Tang chế của tư tế[Lv 10,8-11] d. Cấm uống rượu[Lv 10,12-15] đ. Phần lễ tiến dành cho tư tế[Lv 10,16-20] e. Quy định đặc biệt về lễ tạ tội[Lv 11,1-16,34] III. LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN CÁI THANH SẠCH VÀ CÁI Ô UẾ[Lv 11,1-47] Loài vật thanh sạch và loài vật ô uế[Lv 11,1-8] a. Loài vật sống trên đất (Đnl 14,3-8)[Lv 11,9-12] b. Loài vật sống dưới nước (Đnl 14,9-10)[Lv 11,13-19] c. Chim (Đnl 14,11-18)[Lv 11,20-23] d. Vật nhỏ có cánh (Đnl 14,19)[Lv 11,24-28] Đụng vào loài vật ô uế[Lv 11,29-30] đ. Vật nhỏ sống trên mặt đất[Lv 11,31-45] Quy định khác về việc đụng vào vật ô uế[Lv 11,46-47] Kết luận[Lv 12,1-8] Thanh tẩy đàn bà mới ở cữ[Lv 13,1-44] Bệnh phong hủi ở người[Lv 13,1-8] a. Nhọt, lác, đốm[Lv 13,9-17] b. Phong hủi kinh niên[Lv 13,18-23] c. Ung[Lv 13,24-28] d. Phỏng[Lv 13,29-37] đ. Chốc[Lv 13,38-39] e. Lang ben[Lv 13,40-44] g. Sói đầu[Lv 13,45-46] Quy chế người phong hủi[Lv 13,47-59] Phong hủi ở quần áo[Lv 14,1-32] Thanh tẩy người phong hủi[Lv 14,33-57] Phong hủi nơi nhà cửa[Lv 15,1-33] Ô uế về sinh dục[Lv 15,1-18] a. Đàn ông[Lv 15,19-30] b. Đàn bà[Lv 15,31-33] Kết luận[Lv 16,1-34] Ngày xá tội[Lv 17,1-26,46] IV. LUẬT VỀ SỰ THÁNH THIỆN[Lv 17,1-16] Sát sinh. Các lễ vật.[Lv 18,1-30] Những điều cấm đoán về sinh dục[Lv 19,1-37] Chỉ thị về luân lý và phụng tự[Lv 20,1-21] Quy định về hình phạt[Lv 20,1-7] a. Tội về phụng tự[Lv 20,8-21] b. Tội liên quan đến gia đình[Lv 20,22-27] Lời khuyên nhủ cuối cùng[Lv 21,1-24] Sự thánh thiện của hàng tư tế[Lv 21,1-9] a. Các tư tế[Lv 21,10-15] b. Thượng tế[Lv 21,16-24] c. Những trường hợp không được làm tư tế[Lv 22,1-30] Phải thánh mới được ăn của thánh[Lv 22,1-9] a. Các tư tế[Lv 22,10-16] b. Người ngoài[Lv 22,17-30] c. Tế vật[Lv 22,31-33] Lời khuyên nhủ cuối cùng[Lv 23,1-44] Nghi thức cử hành các lễ trong năm[Lv 23,3-4] a. Ngày sa-bát[Lv 23,5-8] b. Lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men (Ds 28,16-25)[Lv 23,9-14] c. Dâng bó lúa đầu mùa[Lv 23,15-22] d. Lễ Ngũ Tuần[Lv 23,23-25] đ. Ngày đầu tháng bảy (Ds 29,1-6)[Lv 23,26-32] e. Ngày Xá tội (Ds 29,7-11)[Lv 23,33-36] g. Lễ Lều[Lv 23,37-38] Kết luận (Ds 29,39)[Lv 23,39-44] Lại nói về lễ Lều[Lv 24,1-9] Quy định bổ sung về nghi lễ[Lv 24,1-4] a. Lửa vĩnh viễn (Xh 27,20-21)[Lv 24,5-9] b. Bánh tiến[Lv 24,10-23] Nói phạm thượng. Luật báo phục tương xứng.[Lv 25,1-17] Các năm thánh[Lv 25,1-7] a. Năm Sa-bát (Đnl 15,1-11)[Lv 25,8-17] b. Năm toàn xá[Lv 25,18-22] Thiên Chúa bảo đảm về năm sa-bát[Lv 25,23-34] Chuộc đất, chuộc nhà[Lv 25,35-55] Chuộc người[Lv 26,1-2] Tóm kết[Lv 26,3-13] Các lời chúc phúc (Đnl 7,12-24;28,1-14)[Lv 26,14-46] Các lời nguyền rủa (Đnl 28,15-68)[Lv 27,1-34] PHỤ LỤC[Lv 27,1-25] Giá biểu[Lv 27,1-8] a. Người[Lv 27,9-13] b. Loài vật[Lv 27,14-15] c. Nhà cửa[Lv 27,16-25] d. Đồng ruộng[Lv 27,26-34] Quy định đặc biệt về việc chuộc lại những của thánh hiến[Lv 27,26-27] a. Con đầu lòng[Lv 27,28-29] b. Của biệt hiến[Lv 27,30-34] c. Thuế thập phân [Ds 1,1-4,49] I. KIỂM TRA DÂN SỐ[Ds 1,5-19] Nhân viên kiểm tra[Ds 1,20-46] Cuộc kiểm tra[Ds 1,47-54] Quy chế các thầy Lê-vi[Ds 2,1-34] Thứ tự các chi tộc[Ds 3,1-51] Chi tộc Lê-vi[Ds 3,1-4] a. Các tư tế[Ds 3,5-10] b. Các thầy Lê-vi. Chức vụ của họ.[Ds 3,11-13] c. Tuyển chọn các thầy Lê-vi[Ds 3,14-39] d. Kiểm tra các thầy Lê-vi[Ds 3,40-51] e. Các người thuộc chi tộc Lê-vi. Chuộc các con đầu lòng.[Ds 4,1-33] Các thị tộc Lê-vi[Ds 4,1-20] a. Thị tộc Cơ-hát[Ds 4,21-28] b. Thị tộc Ghéc-sôn[Ds 4,29-33] c. Thị tộc Mơ-ra-ri[Ds 4,34-49] Kiểm tra chi tộc Lê-vi[Ds 5,1-6,26] II. CÁC THỨ LUẬT LỆ[Ds 5,1-4] Loại trừ những người nhiễm uế[Ds 5,5-10] Luật bồi hoàn[Ds 5,11-31] Luật về chuyện ghen tuông[Ds 6,1-21] Luật về lời khấn na-dia[Ds 6,22-26] Công thức chúc lành[Ds 7,1-8,26] III. TẾ PHẨM CỦA NHỮNG NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CHI TỘC VÀ NGHI THỨC TẤN PHONG CÁC THẦY LÊ-VI[Ds 7,1-9] Dâng các cỗ xe[Ds 7,10-89] Lễ vật trong nghi thức cung hiến[Ds 8,1-4] Các ngọn đèn trên trụ đèn[Ds 8,5-22] Các thầy Lê-vi được dâng cho ĐỨC CHÚA[Ds 8,23-26] Thời gian phục vụ của các thầy Lê-vi[Ds 9,1-10,36] IV. LỄ VƯỢT QUA VÀ CUỘC LÊN ĐƯỜNG[Ds 9,1-5] Ngày ăn mừng lễ Vượt Qua[Ds 9,6-14] Trường hợp đặc biệt[Ds 9,15-23] Cột mây (Xh 40,34-38)[Ds 10,1-10] Kèn bạc[Ds 10,11-28] Thứ tự lên đường[Ds 10,29-32] Ông Mô-sê đề nghị với ông Khô-váp[Ds 10,33-36] Cuộc lên đường[Ds 11,1-14,45] V. NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG TRONG SA MẠC[Ds 11,1-9] Táp-ê-ra[Ds 11,10-15] Ông Mô-sê can thiệp[Ds 11,16-23] ĐỨC CHÚA trả lời[Ds 11,24-30] ĐỨC CHÚA ban Thần Khí[Ds 11,31-35] Chim cút[Ds 12,1-3] Bà Mi-ri-am và ông A-ha-ron phản đối ông Mô-sê[Ds 12,4-10] Thiên Chúa trả lời[Ds 12,11-16] Lời chuyển cầu của ông A-ha-ron và ông Mô-sê[Ds 13,1-24] Do thám đất Ca-na-an (Đnl 1,19-24)[Ds 13,25-33] Báo cáo của đội do thám (Đnl 1,25-28)[Ds 14,1-9] Ít-ra-en nổi loạn[Ds 14,10-19] Cơn thịnh nộ của ĐỨC CHÚA và lời chuyển cầu của ông Mô-sê[Ds 14,20-38] Tha thứ và trừng phạt[Ds 14,39-45] Dân Ít-ra-en thất bại (Đnl 1,41-46)[Ds 15,1-19,22] VI. LUẬT LỆ VỀ HIẾN TẾ. QUYỀN HÀNH CỦA CÁC TƯ TẾ VÀ CÁC THẦY LÊ-VI.[Ds 15,1-16] Của dâng cúng kèm theo hiến tế[Ds 15,17-21] Bánh đầu mùa[Ds 15,22-31] Tẩy xóa những lầm lỗi vì vô ý[Ds 15,32-36] Vi phạm ngày sa-bát[Ds 15,37-41] Tua áo[Ds 16,1-15] Cô-rắc, Đa-than và A-vi-ram nổi loạn[Ds 16,16-35] Hình phạt[Ds 17,1-5] Bình hương[Ds 17,6-15] Ông A-ha-ron chuyển cầu[Ds 17,16-26] Cây gậy của ông A-ha-ron[Ds 17,27-18,7] Vai trò đền tội của tư tế[Ds 18,8-19] Phần dành cho tư tế[Ds 18,20-24] Phần dành cho các thầy Lê-vi[Ds 18,25-32] Thuế thập phân[Ds 19,1-10] Tro của bò cái màu hung[Ds 19,11-16] Trường hợp nhiễm uế[Ds 19,17-22] Nghi thức dùng nước tẩy uế[Ds 20,1-25,18] VII. TỪ CA-ĐÊ TỚI MÔ-ÁP[Ds 20,1-11] Mạch nước Mơ-ri-va (Xh 17,1-7)[Ds 20,12-13] Trừng phạt ông Mô-sê và ông A-ha-ron[Ds 20,14-21] Ê-đôm không cho mượn đường[Ds 20,22-29] Ông A-ha-ron qua đời[Ds 21,1-3] Chiếm Khoóc-ma[Ds 21,4-9] Con rắn đồng[Ds 21,10-20] Những chặng đường sang hữu ngạn sông Gio-đan[Ds 21,21-22,1] Chiếm miền hữu ngạn sông Gio-đan (Đnl 2,26-3,11)[Ds 22,2-21] Vua Mô-áp cầu cứu ông Bi-lơ-am[Ds 22,22-35] Con lừa cái của ông Bi-lơ-am[Ds 22,36-23,3] Ông Bi-lơ-am và vua Ba-lác[Ds 23,4-24,25] Lời sấm của Bi-lơ-am[Ds 25,1-18] Ít-ra-en tại Pơ-o[Ds 25,19-30,17] VIII. QUY ĐỊNH MỚI[Ds 25,19-25,56] Kiểm tra[Ds 26,57-65] Kiểm tra các thầy Lê-vi[Ds 27,1-11] Gia tài cho con gái[Ds 27,12-23] Ông Giô-suê làm thủ lãnh cộng đồng[Ds 28,1-30,1] Xác định về các hy lễ[Ds 28,9-10] a. Hy lễ thường nhật (Xh 29,38-46)[Ds 28,11-15] c. Ngày sóc[Ds 28,16-25] d. Lễ bánh không men (Lv 23,5-8)[Ds 28,26-31] đ. Lễ các tuần (Lv 23,15-22)[Ds 29,1-6] e. Ngày hò reo (Lv 23,23-25)[Ds 29,7-11] g. Ngày xá tội (Lv 23,26-32)[Ds 29,12-30,1] h. Lễ lều (Lv 23,33-44)[Ds 30,2-17] Luật về các lời khấn hứa[Ds 31,1-36,13] IX. PHÂN CHIA CHIẾN LỢI PHẨM VÀ ĐẤT ĐAI[Ds 31,1-12] Thánh chiến chống Ma-đi-an[Ds 31,13-24] Tàn sát phụ nữ và thanh tẩy chiến lợi phẩm[Ds 31,25-47] Phân chia chiến lợi phẩm[Ds 31,48-54] Các lễ phẩm[Ds 32,1-42] Phân chia vùng bên kia sông Gio-đan (Đnl 3,12-22)[Ds 33,1-49] Các chặng đường của cuộc xuất hành[Ds 33,50-56] Phân chia đất Ca-na-an. Mệnh lệnh của Thiên Chúa.[Ds 34,1-15] Biên giới xứ Ca-na-an[Ds 34,16-29] Việc chia đất[Ds 35,1-8] Phần dành cho các thầy Lê-vi[Ds 35,9-34] Các thành trú ẩn (Đnl 9,1-13; Gr 20,1-9)[Ds 36,1-12] Gia nghiệp của phụ nữ có chồng[Ds 36,13] Kết luận [Đnl 1,1-11,32] I. NHỮNG DIỄN TỪ MỞ ĐẦU[Đnl 1,1-4,43] DIỄN TỪ THỨ NHẤT CỦA ÔNG MÔ-SÊ[Đnl 1,1-5] Khung cảnh thời gian và không gian[Đnl 1,6-18] Những chỉ thị cuối cùng ở núi Khô-rếp (Xh 18,13-27)[Đnl 1,19-33] Ở Ca-đê, dân không chịu tin vào ĐỨC CHÚA (Ds 13,1-33)[Đnl 1,34-46] Huấn thị của ĐỨC CHÚA tại Ca-đê (Ds 14,20-45)[Đnl 2,1-13] Từ Ca-đê đến thung lũng Ác-nôn[Đnl 2,14-25] Chúng ta đã qua thung lũng De-rét[Đnl 2,26-37] Đánh chiếm vương quốc vua Xi-khôn (Ds 21,21-30)[Đnl 3,1-11] Đánh chiếm vương quốc vua Ốc (Ds 21,31-35)[Đnl 3,12-17] Chia đất bên kia sông Gio-đan (Ds 32,33-42)[Đnl 3,18-29] Chỉ thị cuối cùng của ông Mô-sê (Ds 32,20-32)[Đnl 4,1-8] Giữ luật Chúa là khôn ngoan[Đnl 4,9-20] Mặc khải tại núi Khô-rếp[Đnl 4,21-31] Dân sẽ bị phạt và trở về với Chúa[Đnl 4,32-40] Được Chúa chọn là một hồng ân[Đnl 4,41-43] Ba thành làm nơi ẩn náu[Đnl 4,44-28,68] DIỄN TỪ THỨ HAI CỦA ÔNG MÔ-SÊ[Đnl 5,1-22] Mười điều răn (Xh 20,1-17)[Đnl 5,23-31] Ông Mô-sê làm trung gian (Xh 20,18-21)[Đnl 5,32-6,13] Yêu mến Chúa: điểm chủ yếu của lề luật[Đnl 6,14-25] Kêu gọi trung thành[Đnl 7,1-6] Ít-ra-en, một dân được tách riêng ra (Xh 34,11-16)[Đnl 7,7-16] Chúa chọn và ưu đãi Ít-ra-en (Đnl 28,1-14)[Đnl 7,17-26] Quyền lực của Thiên Chúa[Đnl 8,1-6] Thử thách trong sa mạc[Đnl 8,7-20] Đề phòng các cám dỗ khi vào đất hứa[Đnl 9,1-6] Chiến thắng là nhờ Chúa, chứ không phải vì Ít-ra-en công chính[Đnl 9,7-29] Dân phạm tội tại núi Khô-rếp. Ông Mô-sê cầu thay cho dân.[Đnl 10,1-11] Chúa truyền làm Hòm Bia. Chi tộc Lê-vi được chọn. (Xh 34,1-10)[Đnl 10,12-22] Cắt bì trong tâm hồn[Đnl 11,1-7] Kinh nghiệm của Ít-ra-en[Đnl 11,8-17] Hứa hẹn và cảnh cáo[Đnl 11,18-32] Kết luận[Đnl 12,1-26,15] II. BỘ ĐỆ NHỊ LUẬT[Đnl 12,2-12] Nơi thờ phượng[Đnl 12,13-28] Chỉ dẫn về việc dâng lễ tế[Đnl 12,29-31] Đừng bắt chước các việc tế tự của người Ca-na-an[Đnl 13,2-19] Đề phòng kẻo bị lôi cuốn thờ thần ngoại[Đnl 14,1-2] Cấm một vài tập tục tang chế[Đnl 14,3-21] Loài vật thanh sạch và loài vật ô uế (Lv 11,2-47)[Đnl 14,22-27] Thuế thập phân hàng năm[Đnl 14,28-29] Thuế thập phân ba năm một lần[Đnl 15,1-11] Năm sa-bát (Lv 25,1-7)[Đnl 15,12-18] Người nô lệ (Xh 21,1-11)[Đnl 15,19-23] Các con đầu lòng[Đnl 16,1-8] Các đại lễ: lễ Vượt Qua, lễ Bánh Không Men (Xh 12,1-20)[Đnl 16,9-17] Các đại lễ khác (Xh 34,22; Lv 23,15;21,33-43)[Đnl 16,18-20] Các thẩm phán[Đnl 16,21-17,7] Những cách thờ phượng sai lạc[Đnl 17,8-13] Các thẩm phán Lê-vi[Đnl 17,14-20] Các vua[Đnl 18,1-8] Hàng tư tế Lê-vi[Đnl 18,9-22] Các ngôn sứ[Đnl 19,1-13] Kẻ sát nhân và các thành làm nơi ẩn náu (Ds 35,9-28; Gs 20,1-9)[Đnl 19,14] Các ranh giới[Đnl 19,15-21a] Các nhân chứng[Đnl 19,21b] Luật báo phục tương xứng[Đnl 20,1-9] Chiến tranh và các chiến binh[Đnl 20,10-20] Đánh chiếm các thành[Đnl 21,1-9] Trường hợp không tìm ra kẻ sát nhân[Đnl 21,10-14] Cưới phụ nữ bị bắt trong chiến tranh[Đnl 21,15-17] Quyền trưởng nam[Đnl 21,18-21] Đứa con bất trị[Đnl 21,22-22,12] Những chỉ thị khác[Đnl 22,13-21] Xúc phạm đến danh dự một thiếu nữ[Đnl 22,22-23,1] Ngoại tình và thông dâm[Đnl 23,2-9] Những người không được tham dự đại hội[Đnl 23,10-15] Giữ trại cho thanh sạch[Đnl 23,16-26] Luật xã hội và luật phượng tự[Đnl 24,1-4] Ly dị[Đnl 24,5-25,4] Biện pháp bảo vệ[Đnl 25,5-10] Luật về anh em chồng[Đnl 25,11-12] Không được khiếm nhã trong khi ẩu đả[Đnl 25,13-19] Phụ lục[Đnl 26,1-11] Sản phẩm đầu mùa[Đnl 26,12-15] Thuế thập phân ba năm một lần[Đnl 26,16-30,20] III. NHỮNG DIỄN TỪ KẾT THÚC[Đnl 26,16-19] Ít-ra-en là dân của ĐỨC CHÚA[Đnl 27,1-26] Ghi khắc Luật vào đá. Các nghi lễ.[Đnl 28,1-14] Các lời chúc phúc (Lv 26,3-13; Đnl 7,12-24)[Đnl 28,15-46] Các lời nguyền rủa (Lv 26,14-46)[Đnl 28,47-68] Viễn tượng chiến tranh và tù đày[Đnl 28,69-34,12] DIỄN TỪ THỨ BA CỦA ÔNG MÔ-SÊ[Đnl 29,1-8] Ôn lại lịch sử[Đnl 29,9-20] Giao ước tại Mô-áp[Đnl 29,21-28] Viễn tượng lưu đày[Đnl 30,1-14] Trở về từ chốn lưu đày. Trở lại với Chúa.[Đnl 30,15-20] Hai con đường[Đnl 31,1-34,12] IV. NHỮNG VIỆC LÀM CUỐI CÙNG CỦA ÔNG MÔ-SÊ. ÔNG MÔ-SÊ QUA ĐỜI.[Đnl 31,1-8] Sứ mạng của ông Giô-suê[Đnl 31,9-13] Nghi thức công bố luật[Đnl 31,14-18] Huấn thị của ĐỨC CHÚA[Đnl 31,19-23] Bài ca làm chứng[Đnl 31,24-27] Đặt Luật bên Hòm Bia[Đnl 31,28-30] Tập hợp dân để nghe bài ca[Đnl 32,1-44] BÀI CA CỦA ÔNG MÔ-SÊ[Đnl 32,45-47] Luật là nguồn sống[Đnl 32,48-52] Báo trước cái chết của ông Mô-sê[Đnl 33,1-29] Những lời chúc phúc của ông Mô-sê[Đnl 34,1-12] Ông Mô-sê qua đời [Gs 1,1-12,24] I. CHIẾM ĐẤT HỨA[Gs 1,1-2,24] 1. CHUẨN BỊ[Gs 1,1-5] Mời gọi qua Đất Hứa[Gs 1,6-9] Trung tín với Lề Luật: điều kiện để được Thiên Chúa phù trợ[Gs 1,10-18] Các chi tộc bên kia sông Gio-đan tiếp tay[Gs 2,1-7] Ông Giô-suê sai người đi do thám Giê-ri-khô[Gs 2,8-21] Giao kèo giữa các người do thám và cô Ra-kháp[Gs 2,22-24] Các người do thám trở về[Gs 3,1-5,12] 2. QUA SÔNG GIO-ĐAN[Gs 3,1-6] Chuẩn bị qua sông[Gs 3,7-13] Những chỉ thị cuối cùng[Gs 3,14-17] Qua sông[Gs 4,1-9] Mười hai bia kỷ niệm[Gs 4,10-18] Sau khi qua sông[Gs 4,19-24] Tới Ghin-gan[Gs 5,1] Các dân miền tây sông Gio-đan kinh hãi[Gs 5,2-9] Người Híp-ri chịu cắt bì ở Ghin-gan[Gs 5,10-12] Cử hành lễ Vượt Qua[Gs 5,13-7,26] 3. ĐÁNH CHIẾM GIÊ-RI-KHÔ[Gs 5,13-15] Thần hiện[Gs 6,1-16] Chiếm Giê-ri-khô[Gs 6,17-21] Giê-ri-khô bị án tru hiến[Gs 6,22-27] Nhà cô Ra-kháp thoát nạn[Gs 7,1] Tội không thi hành án biệt hiến[Gs 7,2-5] Thất bại ở thành Ai[Gs 7,6-9] Ông Giô-suê cầu nguyện[Gs 7,10-15] ĐỨC CHÚA trả lời[Gs 7,16-26] Tìm được thủ phạm và ra hình phạt[Gs 8,1-29] 4. ĐÁNH CHIẾM THÀNH AI[Gs 8,1-2] Thiên Chúa truyền lệnh cho ông Giô-suê[Gs 8,3-13] Mưu kế của ông Giô-suê[Gs 8,14-25] Cuộc đánh chiếm thành Ai[Gs 8,26-29] Án tru diệt và cuộc tàn phá thành Ai[Gs 8,30-35] 5. DÂNG HY LỄ VÀ ĐỌC SÁCH LUẬT TRÊN NÚI Ê-VAN[Gs 8,30-31] Bàn thờ bằng đá nguyên vẹn[Gs 8,32-35] Đọc Sách Luật Mô-sê[Gs 9,1-27] 6. HIỆP ƯỚC GIỮA ÍT-RA-EN VÀ NGƯỜI GHÍP-ÔN[Gs 9,1-2] Liên minh chống Ít-ra-en[Gs 9,3-18] Mưu của người Ghíp-ôn[Gs 9,19-27] Quy chế cho người Ghíp-ôn[Gs 10,1-43] 7. LIÊN MINH NĂM VUA E-MÔ-RI. ĐÁNH CHIẾM MIỀN NAM PA-LÉT-TIN.[Gs 10,1-5] Năm vua đánh Ghíp-ôn[Gs 10,6-9] Ông Giô-suê đến cứu viện Ghíp-ôn[Gs 10,10-15] Ơn trên phù hộ[Gs 10,16-27] Năm vua trốn trong hang Mác-kê-đa[Gs 10,28-39] Chiếm các thành miền nam Ca-na-an[Gs 10,40-43] Tổng kết về các cuộc chinh phục miền nam[Gs 11,1-23] 8. CHINH PHỤC MIỀN BẮC PA-LÉT-TIN[Gs 11,1-4] Các vua miền bắc liên minh với nhau[Gs 11,5-9] Chiến thắng ở Mê-rôm[Gs 11,10-15] Chiếm Kha-xo và các thành khác ở phía bắc[Gs 11,16-23] Tổng kết về các cuộc chinh phục miền bắc[Gs 12,1-24] 9. TỔNG KẾT VỀ CUỘC CHIẾN THẮNG CÁC VUA Ở HAI BÊN SÔNG GIO-ĐAN[Gs 12,1-6] Các vua bại trận ở phía đông sông Gio-đan[Gs 12,7-24] Các vua bại trận ở phía tây sông Gio-đan[Gs 13,1-21,45] II. PHÂN CHIA ĐẤT ĐAI CHO CÁC CHI TỘC[Gs 13,1-7] 1. MỆNH LỆNH CỦA THIÊN CHÚA[Gs 13,8-33] 2. CÁC CHI TỘC BÊN KIA SÔNG GIO-ĐAN[Gs 13,8-14] Nhìn tổng quát[Gs 13,15-23] Chi tộc Rưu-vên[Gs 13,24-28] Chi tộc Gát[Gs 13,29-33] Nửa chi tộc Mơ-na-se[Gs 14,1-17,18] 3. BA CHI TỘC LỚN Ở PHÍA TÂY SÔNG GIO-ĐAN[Gs 14,1-5] Nhập đề[Gs 14,6-15] Phần đất của ông Ca-lếp[Gs 15,1-12] Chi tộc Giu-đa[Gs 15,13-20] Con cái ông Ca-lếp chiếm đất Khép-ron (Tl 1,10-15)[Gs 15,21-63] Danh sách các thành của chi tộc Giu-đa[Gs 16,1-4] Con cái ông Giu-se[Gs 16,5-10] Chi tộc Ép-ra-im[Gs 17,1-13] Chi tộc Mơ-na-se[Gs 17,14-18] Con cái ông Giu-se khiếu nại[Gs 18,1-19,50] 4. BẢY CHI TỘC KHÁC[Gs 18,1-10] Chia đất cho bảy chi tộc khác[Gs 18,11-20] Chi tộc Ben-gia-min[Gs 18,21-28] Các thành của chi tộc Ben-gia-min[Gs 19,1-9] Chi tộc Si-mê-ôn[Gs 19,10-16] Chi tộc Dơ-vu-lun[Gs 19,17-23] Chi tộc Ít-xa-kha[Gs 19,24-31] Chi tộc A-se[Gs 19,32-39] Chi tộc Náp-ta-li[Gs 19,40-50] Chi tộc Đan[Gs 19,51] 5. KẾT LUẬN VỀ VIỆC PHÂN CHIA ĐẤT ĐAI[Gs 20,1-21,42] 6. CÁC THÀNH ĐẶC BIỆT[Gs 20,1-9] Các thành trú ẩn[Gs 21,1-8] Các thành của người Lê-vi[Gs 21,9-26] Phần dành cho người Cơ-hát[Gs 21,27-33] Phần dành cho các con ông Ghéc-sôn[Gs 21,34-42] Phần dành cho các con ông Mơ-ra-ri[Gs 21,43-45] 7. TỔNG KẾT VỀ VIỆC PHÂN CHIA ĐẤT ĐAI[Gs 21,43-45] Kết luận về việc phân chia đất đai[Gs 22,1-24,33] III. CUỐI ĐỜI ÔNG GIÔ-SUÊ[Gs 22,1-40] 1. CÁC CHI TỘC BÊN KIA SÔNG GIO-ĐAN TRỞ VỀ. VẤN ĐỀ BÀN THỜ CỦA HỌ.[Gs 22,1-8] Đưa quân của các chi tộc bên kia sông Gio-đan trở về[Gs 22,9-12] Xây bàn thờ trên bờ sông Gio-đan[Gs 22,13-20] Con cái Ít-ra-en trách móc các chi tộc ở phía tây[Gs 22,21-29] Các chi tộc bên kia sông Gio-đan tự biện hộ[Gs 22,30-34] Hai bên thỏa hiệp với nhau[Gs 23,1-16] 2. DIỄN TỪ CUỐI CÙNG CỦA ÔNG GIÔ-SUÊ[Gs 23,1-5] Ông Giô-suê tóm kết công trình của mình[Gs 23,6-16] Phải sống thế nào giữa các dân ngoại[Gs 24,1-28] 3. ĐẠI HỘI SI-KHEM[Gs 24,14-24] Ít-ra-en chọn ĐỨC CHÚA[Gs 24,25-28] Giao ước Si-khem[Gs 24,29-33] 4. PHỤ LỤC[Gs 24,29-31] Ông Giô-suê qua đời[Gs 24,32-33] Hài cốt ông Giu-se. Tư tế E-la-da qua đời. [Tv 1,1-6] Hai con đường[Tv 2,1-12] Đấng Mê-si-a là Vua chiến thắng[Tv 3,1-9] ĐỨC CHÚA là Đấng bảo vệ người công chính[Tv 4,1-9] Lời tạ ơn[Tv 5,1-13] Lời kinh sáng xin ĐỨC CHÚA bảo vệ[Tv 6,1-11] Người gặp thử thách van nài ĐỨC CHÚA thương[Tv 7,1-18] Bị vu oan, người công chính kêu cầu Thiên Chúa[Tv 8,1-10] Oai phong ĐỨC CHÚA và phẩm giá con người[Tv 9,1-21] Tạ ơn ĐỨC CHÚA sau khi chiến thắng[Tv 10,1-18] Lời kinh tạ ơn[Tv 11,1-7] ĐỨC CHÚA là Đấng kẻ lành tin tưởng[Tv 12,1-9] Chống lại các kẻ chỉ nói những lời gian dối[Tv 13,1-6] Lời kêu than của người lành tin cậy vào ĐỨC CHÚA[Tv 14,1-7] Người không tin vào Thiên Chúa (Tv 53)[Tv 15,1-5] Ai được vào ngụ trong nhà Chúa?[Tv 16,1-11] ĐỨC CHÚA là phần gia nghiệp[Tv 17,1-15] Cầu xin ĐỨC CHÚA cứu khỏi ác nhân[Tv 18,1-51] Vua tạ ơn ĐỨC CHÚA cứu độ đã ban chiến thắng (2 Sm 22,1-51)[Tv 19,1-15] Ca tụng ĐỨC CHÚA, Đấng tạo thành vũ trụ và ban hành luật pháp[Tv 20,1-10] Xin ĐỨC CHÚA ban cho vua chiến thắng[Tv 21,1-14] Tạ ơn ĐỨC CHÚA đã ban cho vua nhiều ân huệ[Tv 22,1-32] Gặp đau khổ, người lành cầu cứu, và ĐỨC CHÚA đã nhậm lời[Tv 23,1-6] Mục tử nhân hậu[Tv 24,1-10] ĐỨC CHÚA ngự vào đền thánh[Tv 25,1-22] Xin ơn thứ tha và cứu thoát[Tv 26,1-12] Người vô tội tin tưởng cầu nguyện[Tv 27,1-14] Tin tưởng và cậy trông vào ĐỨC CHÚA khi gặp gian nguy[Tv 28,1-9] Lời cầu khẩn và tạ ơn[Tv 29,1-11] Tiếng Chúa trong cơn phong ba bão táp[Tv 30,1-13] Tạ ơn ĐỨC CHÚA đã cứu khỏi chết[Tv 31,1-25] Lời cầu nguyện tin tưởng của người gặp thử thách[Tv 32,1-11] Hạnh phúc thay kẻ lỗi lầm mà được tha thứ[Tv 33,1-22] Ca ngợi ĐỨC CHÚA là Đấng toàn năng, biết hết mọi sự và là Đấng cứu độ duy nhất[Tv 34,1-23] ĐỨC CHÚA là nơi người lành ẩn náu[Tv 35,1-28] Cầu xin ĐỨC CHÚA cứu trong cơn nguy[Tv 36,1-13] Ác nhân thì độc dữ, còn ĐỨC CHÚA thì nhân từ[Tv 37,1-40] Số phận người lành kẻ dữ[Tv 38,1-23] Lời cầu khẩn của tội nhân lâm cơn cùng khốn[Tv 39,1-14] Trong kiếp sống phù du, người đau yếu đặt hy vọng nơi ĐỨC CHÚA và xin Người đến cứu giúp[Tv 40,1-18] Cảm tạ ĐỨC CHÚA và xin Người phù giúp (Tv 70)[Tv 41,1-14] Lời cầu của bệnh nhân[Tv 42,1-12] Quy hướng về Thiên Chúa và Đền Thánh[Tv 44,1-27] Các tai họa Dân Thiên Chúa mắc phải[Tv 45,1-18] Bài ca mừng hôn lễ Quân Vương[Tv 46,1-12] Thiên Chúa là nơi ẩn náu và sức mạnh của người tín hữu[Tv 47,1-10] Thiên Chúa là Vua khắp hoàn vũ[Tv 48,1-15] Thiên Chúa, Đấng giải thoát và bảo vệ Xi-on[Tv 49,1-21] Của đời phù vân[Tv 50,1-23] Thế nào là có lòng đạo đức thật[Tv 51,1-21] Lạy Thiên Chúa, xin xót thương con[Tv 52,1-11] Chống lại người miệng lưỡi hiểm độc[Tv 53,1-7] Người không tin vào Thiên Chúa (Tv 14)[Tv 54,1-9] Xin ơn phù giúp[Tv 55,1-24] Than phiền vì địch thù hung dữ, vì bạn bất trung[Tv 56,1-14] Tin tưởng vào Thiên Chúa[Tv 57,1-12] Ẩn náu bên Thiên Chúa[Tv 58,1-12] Có thực các người phán quyết công minh?[Tv 59,1-18] Xin ơn đối phó với kẻ thù[Tv 60,1-14] Lời cầu nguyện sau khi bại trận[Tv 61,1-9] Người lưu vong cầu nguyện[Tv 62,1-13] Tin tưởng vào Thiên Chúa[Tv 63,1-12] Tâm hồn khao khát Thiên Chúa[Tv 64,1-11] Cầu xin Thiên Chúa giúp đối phó với kẻ thù[Tv 65,1-14] Lời tạ ơn long trọng[Tv 66,1-20] Ca khúc tạ ơn[Tv 67,1-8] Muôn dân nước hãy cảm tạ Thiên Chúa[Tv 68,1-36] Thiên Chúa chiến thắng khải hoàn[Tv 69,1-37] Vì nhiệt tâm lo việc nhà Chúa, mà con phải thiệt thân[Tv 70,1-6] Lạy Chúa Trời, xin đến cứu con (Tv 40,14-18)[Tv 71,1-24] Từ độ thanh xuân, tôi trông cậy Chúa[Tv 72,1-19] Vương quyền của Đức Mê-si-a Vua[Tv 73,1-28] Điều thắc mắc của người công chính[Tv 74,1-23] Than vãn vì Đền Thờ bị tàn phá và thù địch lộng hành[Tv 75,1-11] Thiên Chúa là thẩm phán công minh[Tv 76,1-13] Tạ ơn sau khi chiến thắng[Tv 77,1-21] Hồi tưởng những kỳ công của Thiên Chúa[Tv 78,1-72] Lịch sử Ít-ra-en cho thấy Thiên Chúa nhân từ mà dân Chúa lại bội bạc[Tv 79,1-13] Lời than vãn về thành thánh Giê-ru-sa-lem và Đền Thờ bị phá huỷ[Tv 80,1-20] Lạy Thiên Chúa, xin thăm nom vườn nho của Chúa[Tv 81,1-17] Long trọng nhắc lại lời giao ước[Tv 82,1-8] Tố cáo những thẩm phán bất công[Tv 83,1-19] Kẻ thù của Ít-ra-en liên minh chống lại Ít-ra-en và Thiên Chúa[Tv 84,1-13] Ước mong về Đền Thánh[Tv 85,1-14] Xin ơn bình an và cứu độ[Tv 86,1-17] Người khó nghèo cầu nguyện trong cơn quẫn bách[Tv 87,1-7] Thành Xi-on là mẹ muôn dân[Tv 88,1-18] Lời cầu xin trong lúc ngặt nghèo[Tv 89,1-53] Lòng nhân nghĩa của ĐỨC CHÚA đối với nhà Đa-vít[Tv 90,1-17] Đời sống con người mong manh và mỏng giòn[Tv 91,1-16] Nương bóng Chúa toàn năng[Tv 92,1-16] Ca tụng ĐỨC CHÚA, Đấng chính trực công minh[Tv 93,1-5] ĐỨC CHÚA là Vua vũ trụ[Tv 94,1-23] ĐỨC CHÚA xử công minh cho người lành[Tv 95,1-11] Lời mời gọi reo hò mừng ĐỨC CHÚA[Tv 96,1-13] ÐỨC CHÚA là Vua và Thẩm Phán muôn dân (1 Sb 16,23-33)[Tv 97,1-12] ĐỨC CHÚA là Thẩm phán sẽ vinh quang ngự đến[Tv 98,1-9] ĐỨC CHÚA, Đấng toàn thắng và xét xử muôn dân[Tv 99,1-9] ĐỨC CHÚA là Vua cảo cả và là Đấng Thánh[Tv 100,1-5] Mời gọi vào đền thánh để ca ngợi, tạ ơn ĐỨC CHÚA[Tv 101,1-8] Chân dung của nhà vua lý tưởng[Tv 102,1-29] Lời than van rên siết trong cảnh gian truân[Tv 103,1-22] ĐỨC CHÚA là Đấng từ bi nhân hậu[Tv 104,1-35] Ca tụng Đấng Tạo Hoá[Tv 105,1-45] Lịch sử kỳ diệu của Ít-ra-en (1 Sb 16,8-22)[Tv 106,1-48] Chúa nhân từ đối với dân Ít-ra-en luôn bất trung[Tv 107,1-43] Tạ ơn Chúa vì được Người giải thoát[Tv 108,1-14] Ca tụng Thiên Chúa và xin Người thương giúp[Tv 109,1-31] Bị kẻ thù nguyền rủa, xin ĐỨC CHÚA ban phúc lành[Tv 110,1-7] Đấng Mê-si-a là Vua và Thượng Tế[Tv 111,1-10] Sự nghiệp ĐỨC CHÚA oai phong hiển hách[Tv 112,1-10] Hạnh phúc thay người công chính[Tv 113,1-9] Danh Chúa đáng ca ngợi[Tv 114,1-8] Thiên Chúa cho Ít-ra-en vượt qua Biển Đỏ và sông Gio-đan[Tv 115,1-18] Ca tụng ĐỨC CHÚA, Đấng duy nhất và nhân hậu[Tv 116,1-19] Lời kinh tạ ơn[Tv 117,1-2] Kêu gọi mọi người ca tụng Chúa[Tv 118,1-29] Tạ ơn sau cuộc chiến thắng[Tv 119,1-176] Ca ngợi Lề Luật[Tv 119,1-8] A-lép[Tv 119,9-16] Bết[Tv 119,17-24] Ghi-men[Tv 119,25-32] Đa-lét[Tv 119,33-40] Hê[Tv 119,41-48] Vau[Tv 119,49-56] Da-in[Tv 119,57-64] Khết[Tv 119,65-72] Tết[Tv 119,73-80] Giốt[Tv 119,81-88] Cáp[Tv 119,89-96] La-mét[Tv 119,97-104] Mêm[Tv 119,105-112] Nua[Tv 119,113-120] Xa-méc[Tv 119,121-128] A-in[Tv 119,129-136] Pê[Tv 119,137-144] Xa-đê[Tv 119,145-152] Cốp[Tv 119,153-160] Rết[Tv 119,161-168] Sin[Tv 119,169-176] Tau[Tv 120,1-7] Ước mong được sống bình an[Tv 121,1-8] ĐỨC CHÚA là Đấng bảo vệ Dân[Tv 122,1-9] Thành Thánh Giê-ru-sa-lem[Tv 123,1-4] Dân Ít-ra-en bị áp bức đặt hy vọng nơi Thiên Chúa[Tv 124,1-8] Ít-ra-en được phù hộ khi kêu cầu danh ĐỨC CHÚA[Tv 125,1-5] ĐỨC CHÚA che chở Dân Người[Tv 126,1-6] Niềm vui và hy vọng đặt nơi Chúa[Tv 127,1-5] Vất vả uổng công, nếu không có Chúa giúp[Tv 128,1-6] Hạnh phúc thay kẻ kính sợ Chúa[Tv 129,1-8] Bị hà hiếp, dân Chúa vẫn một niềm tin tưởng[Tv 130,1-8] Tiếng kêu từ vực thẳm[Tv 131,1-3] Như trẻ thơ đặt hết niềm tin nơi Chúa[Tv 132,1-18] Lời Chúa hứa cùng nhà Đa-vít[Tv 133,1-3] Anh em thuận hòa thì tốt đẹp biết bao[Tv 134,1-3] Kinh đêm trong Đền Thánh[Tv 135,1-21] Ca tụng Chúa đã thực hiện bao kỳ công[Tv 136,1-26] Tạ ơn Thiên Chúa[Tv 137,1-9] Trên bờ sông Ba-by-lon[Tv 138,1-8] Lời cảm tạ[Tv 139,1-24] ĐỨC CHÚA ở khắp mọi nơi, biết hết mọi sự[Tv 140,1-14] ĐỨC CHÚA là Đấng bảo vệ người khốn khổ khó nghèo[Tv 141,1-10] Lời cầu cho khỏi bị lôi kéo làm điều ác[Tv 142,1-8] ĐỨC CHÚA là nơi tôi trú ẩn[Tv 143,1-12] Lời cầu xin lúc gặp hiểm nguy[Tv 144,1-15] Xin được chiến thắng và hưởng cảnh thịnh vượng[Tv 145,1-21] Ca ngợi ĐỨC CHÚA là Vua[Tv 146,1-10] Phúc thay người trông cậy Chúa[Tv 147,1-20] Ca tụng ĐỨC CHÚA là Đấng Toàn Năng[Tv 148,1-14] Kêu mời toàn thể tạo thành chúc tụng ĐỨC CHÚA[Tv 149,1-9] Các tín hữu ca khúc khải hoàn[Tv 150,1-6] Ca tụng Chúa đi [Cn 1,1-7] ĐỀ TỰA TỔNG QUÁT[Cn 1,8-9,18] I. PHẦN MỞ ĐẦU NHỮNG LỜI HUẤN DỤ CỦA KHÔN NGOAN[Cn 1,8-19] Người khôn tránh bạn xấu[Cn 1,20-33] Đức Khôn Ngoan kêu gọi người khờ dại[Cn 2,1-22] Những phúc lành do khôn ngoan ban tặng[Cn 3,1-12] Thái độ đối với ĐỨC CHÚA[Cn 3,13-35] Niềm vui của người khôn ngoan[Cn 4,1-27] Để cho Đức Khôn Ngoan hướng dẫn[Cn 5,1-23] Xa lánh người đàn bà trắc nết – Sống chung thuỷ[Cn 6,1-5] Sự bảo lãnh thiếu khôn ngoan[Cn 6,6-11] Người biếng nhác và con kiến[Cn 6,12-15] Người xảo trá[Cn 6,16-19] Bảy điều Thiên Chúa ghê tởm[Cn 6,20-7,27] Cha tiếp tục nhắn nhủ con[Cn 8,1-11] Đức Khôn Ngoan tiếp tục kêu gọi[Cn 8,12-21] Đức Khôn Ngoan tự ca ngợi[Cn 8,22-31] Đức Khôn Ngoan trong công trình sáng tạo[Cn 8,32-36] Lời kêu gọi khẩn thiết[Cn 9,1-6] Đức Khôn Ngoan mở tiệc đãi khách[Cn 9,7-12] Chống hạng người ngoan cố[Cn 9,13-18] Mụ Khờ Dại cũng lên tiếng mời mọc[Cn 10,1-22,16] II. BỘ SƯU TẬP THỨ NHẤT CÁC CHÂM NGÔN CỦA VUA SA-LÔ-MÔN [Cn 22,17-24,22] III. SƯU TẬP NHỮNG LỜI CỦA BẬC KHÔN NGOAN[Cn 24,23-34] IV. SƯU TẬP NHỮNG LỜI KHÁC CỦA BẬC KHÔN NGOAN[Cn 25,1-29,27] V. BỘ SƯU TẬP THỨ HAI CÁC CHÂM NGÔN CỦA VUA SA-LÔ-MÔN[Cn 30,1-14] VI. LỜI CỦA ÔNG A-GUA[Cn 31,15-33] VII. CHÂM NGÔN CÓ SỐ[Cn 31,1-9] VIII. LỜI CỦA LƠ-MU-ÊN[Cn 31,10-31] IX. NGƯỜI VỢ ĐẢM ĐANG [Mt 1,1-2,23] I. GIÁNG SINH VÀ THỜI THƠ ẤU CỦA ĐỨC GIÊ-SU[Mt 1,1-17] Gia phả Đức Giê-su Ki-tô (Lc 3,23-38)[Mt 1,18-25] Truyền tin cho ông Giu-se (Lc 2,1-7)[Mt 2,1-12] Các nhà chiêm tinh đến bái lạy Đức Giê-su Hài Nhi[Mt 2,13-18] Đức Giê-su trốn sang Ai-cập và các anh hài bị giết[Mt 2,19-23] Từ Ai-cập về đất Ít-ra-en[Mt 3,1-7,29] II. CÔNG BỐ NƯỚC TRỜI[Mt 3,1-4,25] 1. PHẦN KÝ THUẬT[Mt 3,1-12] Ông Gio-an Tẩy Giả rao giảng (Mc 1,1-8; Lc 3,1-18; Ga 1,19-28)[Mt 3,13-17] Đức Giê-su chịu phép rửa (Mc 1,9-11; Lc 3,21-22)[Mt 4,1-11] Đức Giê-su chịu cám dỗ (Mc 1,12-13; Lc 4,1-13)[Mt 4,12-17] Đức Giê-su lánh qua miền Ga-li-lê (Mc 1,14-15; Lc 4,14-15)[Mt 4,18-22] Đức Giê-su kêu gọi bốn môn đệ đầu tiên (Mc 1,16-20; Lc 5,1-11)[Mt 4,23-25] Đức Giê-su giảng dạy và chữa bệnh (Lc 6,17-19)[Mt 5,1-7,29] 2. BÀI GIẢNG TRÊN NÚI[Mt 5,1-12] Tám mối Phúc (Lc 6,20-23)[Mt 5,13-16] Muối cho đời và ánh sáng cho trần gian (Mc 9,50; Lc 14,34-35)[Mt 5,17-19] Đức Giê-su kiện toàn Luật Mô-sê[Mt 5,20] Đức công chính của người môn đệ[Mt 5,21-26] Đừng giận ghét (Lc 12,57-59)[Mt 5,27-30] Chớ ngoại tình[Mt 5,31-32] Đừng ly dị (Mt 19,9; Mc 10,11-12; Lc 16,18)[Mt 5,33-37] Đừng thề thốt[Mt 5,38-42] Chớ trả thù (Lc 6,29-30)[Mt 5,43-48] Phải yêu kẻ thù (Lc 6,27-28.32-36)[Mt 6,1-4] Bố thí cách kín đáo[Mt 6,5-6] Cầu nguyện nơi kín đáo[Mt 6,7-15] Kinh “Lạy Cha” (Lc 11,2-4)[Mt 6,16-18] Ăn chay cách kín đáo[Mt 6,19-21] Của cải trên trời (Lc 12,33-34)[Mt 6,22-23] Đèn của thân thể (Lc 11,34-36)[Mt 6,24] Không thể vừa làm tôi Thiên Chúa vừa làm tôi Tiền Của (Lc 16,13)[Mt 6,25-34] Tin tưởng vào Chúa quan phòng (Lc 12,22-31)[Mt 7,1-5] Đừng xét đoán (Lc 6,37-38.41-42)[Mt 7,6] Đừng quăng của thánh cho chó[Mt 7,7-11] Cứ xin thì sẽ được (Lc 11,9-13)[Mt 7,12] Khuôn vàng thước ngọc (Lc 6,31)[Mt 7,13-14] Hai con đường (Lc 13,24)[Mt 7,15-20] Cây nào trái ấy (Lc 6,43-44)[Mt 7,21-27] Môn đệ chân chính (Lc 6,47-49; 13,25-27)[Mt 7,28-29] Cách giảng dạy của Đức Giê-su[Mt 8,1-10,42] III. RAO GIẢNG NƯỚC TRỜI[Mt 8,1-9,38] 1. PHẦN KÝ THUẬT[Mt 8,1-4] Đức Giê-su chữa người bị phong hủi (Mc 1,40-45; Lc 5,12-14)[Mt 8,5-13] Đức Giê-su chữa đầy tớ của một đại đội trưởng (Lc 7,1-10)[Mt 8,14-15] Đức Giê-su chữa bà mẹ vợ ông Phê-rô (Mc 1,29-31; Lc 4,38-39)[Mt 8,16-17] Đức Giê-su chữa lành mọi kẻ ốm đau (Mc 1,32-34; Lc 4,40-41)[Mt 8,18-22] Người môn đệ phải bỏ mọi sự (Lc 9,57-62)[Mt 8,23-27] Đức Giê-su dẹp yên biển động (Mc 4,35-41; Lc 8,22-25)[Mt 8,28-34] Hai người bị quỷ ám (Mc 5,1-20; Lc 8,26-39)[Mt 9,1-8] Đức Giê-su chữa người bại liệt (Mc 2,1-12; Lc 5,17-26)[Mt 9,9] Đức Giê-su kêu gọi ông Mát-thêu (Mc 2,13-14; Lc 5,27-28)[Mt 9,10-13] Đức Giê-su dùng bữa với những người tội lỗi (Mc 2,15-17; Lc 5,29-32)[Mt 9,14-17] Tranh luận về việc ăn chay (Mc 2,18-22; Lc 5,33-39)[Mt 9,18-26] Đức Giê-su chữa người đàn bà bị băng huyết và cho con gái một vị thủ lãnh sống lại (Mc 5,21-43; Lc 8,40-56)[Mt 9,27-31] Đức Giê-su chữa hai người mù[Mt 9,32-34] Đức Giê-su chữa người câm bị quỷ ám[Mt 9,35-38] Đức Giê-su thương dân chúng lầm than[Mt 10,1-42] 2. BÀI GIẢNG VỀ SỨ MỆNH TRUYỀN GIÁO[Mt 10,1-16] Đức Giê-su sai mười hai Tông Đồ đi giảng (Mc 3,13-19; 6,7-13; Lc 6,12-16; 9,1-6)[Mt 10,17-25] Đức Giê-su tiên báo những cuộc bách hại (Mc 13,9-13; Lc 21,12-19)[Mt 10,26-33] Hãy nói giữa ban ngày, đừng có sợ (Lc 12,2-9)[Mt 10,34-36] Đức Giê-su đến để gây chia rẽ (Lc 12,51-53)[Mt 10,37-39] Từ bỏ mình để theo Đức Giê-su (Lc 14,26-27)[Mt 10,40-42] Ai đón tiếp anh em là đón tiếp Thầy (Mc 9,41)[Mt 11,1-13,52] IV. MẦU NHIỆM NƯỚC TRỜI[Mt 11,1-12,50] 1. PHẦN KÝ THUẬT[Mt 11,1] Nhập đề[Mt 11,2-15] Câu hỏi của ông Gio-an Tẩy Giả và câu trả lời của Đức Giê-su (Lc 7,18-28)[Mt 11,16-19] Đức Giê-su phán đoán về thế hệ của Người (Lc 7,31-35)[Mt 11,20-24] Khốn cho những thành đã chứng kiến các phép lạ mà không sám hối (Lc 10,13-15)[Mt 11,25-27] Chúa Cha và người Con (Lc 10,21-22)[Mt 11,28-30] Hãy mang lấy ách của tôi[Mt 12,1-8] Môn đệ bứt lúa ăn ngày sa-bát (Mc 2,23-28; Lc 6,1-5)[Mt 12,9-14] Đức Giê-su chữa người bị bại tay trong ngày sa-bát (Mc 3,1-6; Lc 6,6-11)[Mt 12,15-21] Đức Giê-su, người Tôi Trung của Thiên Chúa[Mt 12,22-32] Đức Giê-su và quỷ vương Bê-en-dê-bun (Mc 3,20-30; Lc 11,14-23)[Mt 12,33-37] Lòng có đầy, miệng mới nói ra (Lc 6,43-45)[Mt 12,38-42] Dấu lạ ngôn sứ Giô-na (Mc 8,11-12; Lc 11,29-32)[Mt 12,43-45] Quỷ phản công (Lc 11,24-26)[Mt 12,46-50] Ai thuộc gia đình của Đức Giê-su? (Mc 3,31-35; Lc 8,19-21)[Mt 13,1-52] 2. BÀI GIẢNG BẰNG DỤ NGÔN[Mt 13,1-3a] Nhập đề (Mc 4,1-2; Lc 8,4)[Mt 13,3b-9] Dụ ngôn người gieo giống (Mc 4,3-9; Lc 8,5-8)[Mt 13,10-17] Tại sao Đức Giê-su dùng dụ ngôn mà nói? (Mc 4,10-12; Lc 8,9-10)[Mt 13,18-23] Giải nghĩa dụ ngôn người gieo giống (Mc 4,13-20; Lc 8,11-15)[Mt 13,24-30] Dụ ngôn cỏ lùng[Mt 13,31-32] Dụ ngôn hạt cải (Mc 4,30-32; Lc 13,18-19)[Mt 13,33] Dụ ngôn men trong bột (Lc 13,20-21)[Mt 13,34-35] Tại sao Đức Giê-su dùng dụ ngôn mà nói? (Mc 4,33-34)[Mt 13,36-43] Giải nghĩa dụ ngôn cỏ lùng[Mt 13,44-46] Dụ ngôn kho báu và ngọc quý[Mt 13,47-50] Dụ ngôn chiếc lưới[Mt 13,51-52] Kết thúc[Mt 13,53-18,35] V. GIÁO HỘI, BƯỚC ĐẦU CỦA NƯỚC TRỜI[Mt 13,53-17,27] 1. PHẦN KÝ THUẬT[Mt 13,53-58] Đức Giê-su về thăm Na-da-rét (Mc 6,1-6; Lc 4,16-30)[Mt 14,1-2] Vua Hê-rô-đê và Đức Giê-su (Mc 6,14-16; Lc 9,7-9)[Mt 14,3-12] Ông Gio-an Tẩy Giả bị chém đầu (Mc 6,17-29)[Mt 14,13-21] Đức Giê-su hóa bánh ra nhiều lần thứ nhất (Mc 6,30-44; Lc 9,10-17; Ga 6,1-14)[Mt 14,22-33] Đức Giê-su đi trên mặt nước (Mc 6,45-52; Ga 6,16-21)[Mt 14,34-36] Đức Giê-su chữa nhiều người đau ốm tại Ghen-nê-xa-rét (Mc 6,53-56)[Mt 15,1-9] Tranh luận về truyền thống (Mc 7,1-13)[Mt 15,10-20] Cái gì làm cho con người ra ô uế? (Mc 7,14-23)[Mt 15,21-28] Đức Giê-su chữa con gái người đàn bà Ca-na-an (Mc 7,24-30)[Mt 15,29-31] Đức Giê-su chữa nhiều bệnh nhân tại ven Biển Hồ Ga-li-lê[Mt 15,32-39] Đức Giê-su hóa bánh ra nhiều lần thứ hai (Mc 8,1-10)[Mt 16,1-4] Người Do-thái đòi dấu lạ từ trời (Mc 8,11-13; Lc 12,54-56)[Mt 16,5-12] Men Pha-ri-sêu và Xa-đốc (Mc 8,14-21)[Mt 16,13-20] Ông Phê-rô tuyên xưng Đức Giê-su là Con Thiên Chúa (Mc 8,27-30; Lc 9,18-21)[Mt 16,21-23] Đức Giê-su tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ nhất (Mc 8,31-33; Lc 9,22)[Mt 16,24-28] Điều kiện phải có để theo Đức Giê-su (Mc 8,34-9,1; Lc 9,23-27)[Mt 17,1-8] Đức Giê-su hiển dung (Mc 9,2-8; Lc 9,28-36)[Mt 17,9-13] Câu hỏi về ngôn sứ Ê-li-a (Mc 9,9-13)[Mt 17,14-21] Đức Giê-su chữa đứa trẻ bị kinh phong (Mc 9,14-29; Lc 9,37-43a)[Mt 17,22-23] Đức Giê-su tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ hai (Mc 9,30-32; Lc 9,43b-45)[Mt 17,24-27] Đức Giê-su và ông Phê-rô nộp thuế[Mt 18,1-35] 2. BÀI GIẢNG VỀ GIÁO HỘI[Mt 18,1-4] Ai là người lớn nhất trong Nước Trời? (Mc 9,33-37; Lc 9,46-48)[Mt 18,5-11] Đừng làm cớ cho người ta sa ngã (Mc 9,42-48; Lc 17,1-2)[Mt 18,12-14] Con chiên lạc (Lc 15,4-7)[Mt 18,15-18] Sửa lỗi anh em[Mt 18,19-20] Hiệp lời cầu nguyện[Mt 18,21-22] Anh em tha thứ cho nhau (Lc 17,3b-4)[Mt 18,23-35] Dụ ngôn tên mắc nợ không biết thương xót[Mt 19,1-25,46] VI. NƯỚC TRỜI: TRIỀU ĐẠI THIÊN CHÚA ĐÃ ĐẾN GẦN[Mt 19,1-23,39] 1. PHẦN KÝ THUẬT[Mt 19,1-9] Câu hỏi về việc ly dị (Mc 10,1-12)[Mt 19,10-12] Tự nguyện sống khiết tịnh[Mt 19,13-15] Đức Giê-su và trẻ em (Mc 10,13-16; Lc 18,15-17)[Mt 19,16-22] Người thanh niên có nhiều của cải (Mc 10,17-22; Lc 18,18-23)[Mt 19,23-26] Người giàu có khó vào Nước Trời (Mc 10,23-27; Lc 18,24-27)[Mt 19,27-30] Phần thưởng dành cho ai bỏ mọi sự mà theo Đức Giê-su (Mc 10,28-31; Lc 18,28-30)[Mt 20,1-16] Dụ ngôn thợ làm vườn nho[Mt 20,17-19] Đức Giê-su tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ ba (Mc 10,32-34; Lc 18,31-34)[Mt 20,20-23] Bà mẹ của hai người con ông Dê-bê-đê (Mc 10,35-40)[Mt 20,24-28] Ai làm lớn phải phục vụ (Mc 10,40-45)[Mt 20,29-34] Đức Giê-su chữa hai người mù tại Giê-ri-khô (Mc 10,46-52; Lc 18,35-43)[Mt 21,1-11] Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem với tư cách là Đấng Mê-si-a (Mc 11,1-11; Lc 19,28-38; Ga 12,12-16)[Mt 21,12-17] Đức Giê-su đuổi những người đang mua bán trong Đền Thờ (Mc 11,15-19; Lc 19,45-48; Ga 2,13-22)[Mt 21,18-22] Cây vả không ra trái (Mc 11,12-14.20-24)[Mt 21,23-27] Câu hỏi về quyền bính của Đức Giê-su (Mc 11,27-33; Lc 20,1-8)[Mt 21,28-32] Dụ ngôn hai người con[Mt 21,33-46] Dụ ngôn những tá điền sát nhân (Mc 12,1-12; Lc 20,9-19)[Mt 22,1-14] Dụ ngôn tiệc cưới (Lc 14,15-24)[Mt 22,15-22] Nộp thuế cho Xê-da (Mc 12,13-17; Lc 20,20-26)[Mt 22,23-33] Kẻ chết sống lại (Mc 12,18-27; Lc 20,27-40)[Mt 22,34-40] Điều răn trọng nhất (Mc 12,28-34; Lc 10,25-28)[Mt 22,41-46] Đức Ki-tô là Con và cũng là Chúa của vua Đa-vít (Mc 12,35-37; Lc 20,41-44)[Mt 23,1-12] Các kinh sư và người Pha-ri-sêu giả hình (Mc 12,38-40; Lc 11,43-46; 20,45-47)[Mt 23,13-32] Đức Giê-su khiển trách các kinh sư và người Pha-ri-sêu (Mc 12,40; Lc 11,39-48; 20,47)[Mt 23,33-36] Tội ác và hình phạt (Lc 11,49-51)[Mt 23,37-39] Đức Giê-su thương tiếc thành Giê-ru-sa-lem (Lc 13,34-35)[Mt 24,1-25,46] 2. BÀI GIẢNG VỀ THỜI CÁNH CHUNG[Mt 24,1-3] Nhập đề (Mc 13,1-4; Lc 21,5-7)[Mt 24,4-14] Những cơn đau đớn khởi đầu (Mc 13,5-13; Lc 21,8-19)[Mt 24,15-25] Cơn gian nan khốn khổ tại Giê-ru-sa-lem (Mc 13,14-23; Lc 21,20-24)[Mt 24,26-28] Cuộc quang lâm của Con Người (Lc 17,23-24)[Mt 24,29-31] Hiện tượng của ngày Quang Lâm (Mc 13,24-27; Lc 21,25-28)[Mt 24,32-36] Thí dụ cây vả (Mc 13,28-32; Lc 21,29-33)[Mt 24,37-44] Phải canh thức và sẵn sàng (Mc 13,32-37; Lc 17,26-30.35-36)[Mt 24,45-51] Dụ ngôn người đầy tớ trung tín (Lc 12,42-46)[Mt 25,1-13] Dụ ngôn mười trinh nữ[Mt 25,14-30] Dụ ngôn những yến bạc (Lc 19,12-27)[Mt 25,31-46] Cuộc Phán Xét chung[Mt 26,1-28,20] VII. THƯƠNG KHÓ VÀ PHỤC SINH[Mt 26,1-5] Âm mưu hại Đức Giê-su (Mc 14,1-2; Lc 22,1-2; Ga 11,45-53)[Mt 26,6-13] Đức Giê-su được xức dầu thơm tại Bê-ta-ni-a (Mc 14,3-9; Ga 12,1-8)[Mt 26,14-16] Giu-đa nộp Đức Giê-su (Mc 14,10-11; Lc 22,3-6)[Mt 26,17-19] Chuẩn bị ăn lễ Vượt Qua (Mc 14,12-16; Lc 22,7-13)[Mt 26,20-25] Đức Giê-su tiên báo Giu-đa sẽ nộp Thầy (Mc 14,17-21; Lc 22,21-23; Ga 13,21-30)[Mt 26,26-29] Đức Giê-su lập bí tích Thánh Thể (Mc 14,22-25; Lc 22,19-20; 1 Cr 11,23-25)[Mt 26,30-35] Đức Giê-su tiên báo thánh Phê-rô sẽ chối Thầy (Mc 14,26-31; Lc 22,31-34; Ga 13,36-38)[Mt 26,36-46] Đức Giê-su cầu nguyện tại vườn Ghết-sê-ma-ni (Mc 14,32-42; Lc 22,39-46)[Mt 26,47-56] Đức Giê-su bị bắt (Mc 14,43-50; Lc 22,47-53; Ga 18,3-11)[Mt 26,57-68] Đức Giê-su ra trước Thượng Hội Đồng (Mc 14,53-65; Lc 22,54-55.63-71; Ga 18,13-14.19-24)[Mt 26,69-75] Thánh Phê-rô chối Thầy[Mt 27,1-2] Đức Giê-su bị giải đến tổng trấn Phi-la-tô (Mc 15,1; Lc 23,1; Ga 18,28)[Mt 27,3-10] Giu-đa đi thắt cổ (Cv 1,18-19)[Mt 27,11-26] Đức Giê-su ra trước tòa tổng trấn Phi-la-tô (Mc 15,2-15; Lc 23,3-5.13-25; Ga 18,33-9,16)[Mt 27,27-31] Đức Giê-su phải đội vòng gai (Mc 15,16-20; Ga 19,1-3)[Mt 27,32-38] Đức Giê-su chịu đóng đinh vào thập giá (Mc 15,21-28; Lc 23,26.33-34.36-38; Ga 19,17-24)[Mt 27,39-44] Đức Giê-su bị nhục mạ (Mc 15,29-32; Lc 23,35)[Mt 27,45-56] Đức Giê-su trút linh hồn (Mc 15,33-41; Lc 23,44-49; Ga 19,28-30)[Mt 27,57-61] Mai táng Đức Giê-su (Mc 15,42-47; Lc 23,50-55; Ga 19,38-42)[Mt 27,62-66] Lính canh mồ[Mt 28,1-8] Ngôi mộ trống (Mc 16,1-8; Lc 24,1-10; Ga 20,1-10)[Mt 28,9-10] Đức Giê-su hiện ra với các phụ nữ[Mt 28,11-15] Các thượng tế lừa đảo[Mt 28,16-20] Đức Giê-su hiện ra tại Ga-li-lê, và sai môn đệ đi đến với muôn dân (Mc 16,14-18; Lc 24,36-49; Ga 20,19-23; Cv 1,6-8) [Mc 1,1-13] I. GIAI ĐOẠN DỌN ĐƯỜNG CHO SỨ VỤ CỦA ĐỨC GIÊ-SU[Mc 1,1-8] Ông Gio-an Tẩy Giả rao giảng (Mt 3,1-12; Lc 3,1-18; Ga 1,19-28)[Mc 1,9-11] Đức Giê-su chịu phép rửa (Mt 3,13-17; Lc 3,21-22)[Mc 1,12-13] Đức Giê-su chịu cám dỗ trong sa mạc (Mt 4,1-11; Lc 4,1-13)[Mc 1,14-7,23] II. SỨ VỤ CỦA ĐỨC GIÊ-SU TẠI GA-LI-LÊ[Mc 1,14-15] Đức Giê-su khai mạc công việc rao giảng (Mt 4,12-17; Lc 4,14-15)[Mc 1,16-20] Đức Giê-su kêu gọi bốn môn đệ đầu tiên (Mt 4,18-22; Lc 5,1-11)[Mc 1,21-28] Đức Giê-su giảng dạy tại Ca-phác-na-um và chữa lành một người bị quỷ ám (Lc 4,31-37)[Mc 1,29-31] Đức Giê-su chữa nhạc mẫu ông Si-môn (Mt 8,14-15; Lc 4,38-39)[Mc 1,32-34] Đức Giê-su chữa cho nhiều người (Mt 8,16-17; Lc 4,40-41)[Mc 1,35-39] Đức Giê-su âm thầm rời Ca-phác-na-um và đi khắp miền Ga-li-lê (Lc 4,42-44)[Mc 1,40-45] Đức Giê-su chữa người bị phong hủi (Mt 8,1-4; Lc 5,12-16)[Mc 2,1-12] Đức Giê-su chữa người bại liệt (Mt 9,1-8; Lc 5,17-26)[Mc 2,13-14] Đức Giê-su kêu gọi ông Lê-vi (Mt 9,9; Lc 5,27-28)[Mc 2,15-17] Đức Giê-su dùng bữa với những người tội lỗi (Mt 9,10-13; Lc 5,29-32)[Mc 2,18-22] Tranh luận về việc ăn chay (Mt 9,14-17; Lc 5,33-39)[Mc 2,23-28] Các môn đệ bứt lúa (Mt 12,1-8; Lc 6,1-5)[Mc 3,1-6] Đức Giê-su chữa người bị bại tay (Mt 12,9-14; Lc 6,6-11)[Mc 3,7-12] Dân chúng đi theo Đức Giê-su[Mc 3,13-19] Đức Giê-su thành lập Nhóm Mười Hai (Mt 10,1-4; Lc 6,12-16)[Mc 3,20-30] Trình thuật[Mc 3,20-21] a. Các thân nhân coi Đức Giê-su là mất trí[Mc 3,22] b. Các kinh sư coi Đức Giê-su là người bị quỷ ám[Mc 3,23-30] c. Đức Giê-su trả lời[Mc 3,31-35] Ai mới thật là thân nhân của Đức Giê-su? (Mt 12,46-50; Lc 8,19-21)[Mc 4,1-9] Dụ ngôn người gieo giống (Mt 13,1-9; Lc 8,4-8)[Mc 4,10-12] Tại sao Đức Giê-su dùng dụ ngôn? (Mt 13,10-15; Lc 8,9-10)[Mc 4,13-20] Cắt nghĩa dụ ngôn người gieo giống (Mt 13,18-23; Lc 8,11-15)[Mc 4,21-25] Dụ ngôn cái đèn, đấu đong (Lc 8,16-18)[Mc 4,26-29] Dụ ngôn hạt giống tự mọc lên[Mc 4,30-32] Dụ ngôn hạt cải (Mt 13,31-32; Lc 13,18-19)[Mc 4,33-34] Kết luận về các dụ ngôn (Mt 13,34)[Mc 4,35-41] Đức Giê-su dẹp sóng gió (Mt 8,23-27; Lc 8,22-25)[Mc 5,1-20] Người bị quỷ ám ở Ghê-ra-sa (Mt 8,28-34; Lc 8,26-39)[Mc 5,21-43] Đức Giê-su chữa một người bị băng huyết và cho con gái ông Gia-ia sống lại (Mt 9,18-26; Lc 8,40-56)[Mc 6,1-6a] Đức Giê-su về thăm Na-da-rét (Mt 13,53-58; Lc 4,16-30)[Mc 6,6b-13] Đức Giê-su sai Nhóm Mười Hai đi giảng (Mt 10,5-15; Lc 9,1-6)[Mc 6,14-16] Vua Hê-rô-đê và Đức Giê-su (Mt 14,1-2; Lc 9,7-9)[Mc 6,17-29] Ông Gio-an Tẩy Giả bị trảm quyết (Mt 14,3-12)[Mc 6,30-44] Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều lần thứ nhất (Mt 14,13-21; Lc 9,10-17; Ga 6,1-13)[Mc 6,45-52] Đức Giê-su đi trên mặt biển hồ (Mt 14,22-33; Ga 6,16-21)[Mc 6,53-56] Đức Giê-su chữa nhiều người ở Ghen-nê-xa-rét (Mt 14,34-36)[Mc 7,1-13] Tranh luận về những truyền thống người Pha-ri-sêu (Mt 15,1-9)[Mc 7,14-23] Cái gì làm cho con người ra ô uế? (Mt 15,10-20)[Mc 7,24-10,52] III. NHỮNG CUỘC HÀNH TRÌNH CỦA ĐỨC GIÊ-SU Ở NGOÀI MIỀN GA-LI-LÊ[Mc 7,24-30] Đức Giê-su chữa con gái một bà gốc Phê-ni-xi xứ Xy-ri (Mt 15,21-28)[Mc 7,31-37] Đức Giê-su chữa người vừa điếc vừa ngọng[Mc 8,1-10] Đức Giê-su làm cho bánh hóa nhiều lần thứ hai (Mt 15,32-39)[Mc 8,11-13] Người Pha-ri-sêu xin một dấu trên trời (Mt 16,1-4)[Mc 8,14-21] Men Pha-ri-sêu và men Hê-rô-đê (Mt 16,5-12)[Mc 8,22-26] Đức Giê-su chữa người mù ở Bết-xai-đa[Mc 8,27-30] Ông Phê-rô tuyên xưng đức tin (Mt 16,13-20; Lc 9,18-21)[Mc 8,31-33] Đức Giê-su loan báo lần thứ nhất cuộc Thương Khó và Phục Sinh (Mt 16,21-23; Lc 9,22)[Mc 8,34-9,1] Những điều kiện để theo Đức Giê-su (Mt 16,24-28; Lc 9,23-27)[Mc 9,2-8] Đức Giê-su biến đổi hình dạng (Mt 17,1-8; Lc 9,28-36)[Mc 9,9-13] Câu hỏi về ông Ê-li-a (Mt 17,9-12)[Mc 9,14-29] Đức Giê-su chữa người bị quỷ ám mắc bệnh động kinh (Mt 17,14-21; Lc 9,37-43a)[Mc 9,30-32] Đức Giê-su loan báo lần thứ hai cuộc Thương Khó và Phục Sinh (Mt 17,22-23; Lc 9,43b-45)[Mc 9,33-37] Ai là người lớn hơn hết? (Mt 18,1-5; Lc 9,46-48)[Mc 9,38-40] Ai không chống lại chúng ta là ủng hộ chúng ta (Lc 9,49-50)[Mc 9,41] Bác ái đối với môn đệ[Mc 9,42-50] Đừng làm cớ cho người khác và cho mình sa ngã (Mt 18,6-9; Lc 17,1-2)[Mc 10,1-12] Vấn đề ly dị (Mt 19,1-9; Lc 16,18)[Mc 10,13-16] Đức Giê-su và các trẻ em (Mt 19,13-15; Lc 18,15-17)[Mc 10,17-22] Người giàu có muốn theo Đức Giê-su (Mt 19,16-22; Lc 18,18-23)[Mc 10,23-27] Người giàu có khó vào Nước Thiên Chúa (Mt 19,23-26; Lc 18,24-27)[Mc 10,28-31] Đức Giê-su hứa ban phần thưởng cho người biết từ bỏ (Mt 19,27-30; Lc 18,28-30)[Mc 10,32-34] Đức Giê-su loan báo lần thứ ba cuộc Thương Khó và Phục Sinh (Mt 20,17-19; Lc 18,31-34)[Mc 10,35-40] Lời xin của hai người con ông Dê-bê-đê (Mt 20,20-23)[Mc 10,41-45] Người làm đầu phải hầu hạ (Mt 20,24-28)[Mc 10,46-52] Người mù ở Giê-ri-khô (Mt 20,29-34; Lc 18,35-43)[Mc 11,1-13,37] IV. SỨ VỤ CỦA ĐỨC GIÊ-SU TẠI GIÊ-RU-SA-LEM[Mc 11,1-11] Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem với tư cách là Đấng Mê-si-a (Mt 21,1-11; Lc 19,28-40; Ga 12, 12-19)[Mc 11,12-14] Cây vả không sinh trái (Mt 21,18-19)[Mc 11,15-19] Đức Giê-su xua đuổi những người buôn bán ra khỏi Đền Thờ (Mt 21,12-17; Lc 19,45-48; Ga 2,13-22)[Mc 11,20-26] Cây vả bị khô héo. Đức tin và cầu nguyện (Mt 21,20-22)[Mc 11,27-33] Người Do-thái chất vấn Đức Giê-su về thẩm quyền của Người (Mt 21,23-27; Lc 20,1-8)[Mc 12,1-12] Dụ ngôn những người làm vườn nho sát nhân (Mt 21,33-46; Lc 20,9-19)[Mc 12,13-17] Vấn đề nộp thuế cho hoàng đế Xê-da (Mt 22,15-22; Lc 20,20-26)[Mc 12,18-27] Vấn đề người chết sống lại (Mt 22,23-33; Lc 20,27-40)[Mc 12,28-34] Điều răn đứng hàng đầu (Mt 23,34-40; Lc 10,25-28)[Mc 12,35-37] Đấng Ki-tô là Con và là Chúa của vua Đa-vít (Mt 22,41-46; Lc 20,41-44)[Mc 12,38-40] Đức Giê-su lên án các kinh sư (Mt 23,1-36; Lc 20,45-47)[Mc 12,41-44] Tiền dâng cúng của bà góa nghèo (Lc 21,1-4)[Mc 13,1-4] Bài giảng cánh chung: Nhập đề (Mt 24,1-3; Lc 21,5-6)[Mc 13,5-13] Khởi đầu các cơn đau đớn (Mt 24,4-13; Lc 21,8-19)[Mc 13,14-23] Những ngày gian nan tại Giê-ru-sa-lem (Mt 24,15-28; Lc 21,20-24)[Mc 13,24-27] Con Người quang lâm (Mt 24,29-31; Lc 21,25-28)[Mc 13,28-32] Dụ ngôn cây vả (Mt 24,32-36; Lc 21,29-33)[Mc 13,33-37] Phải tỉnh thức và sẵn sàng (Mt 24,36-44)[Mc 14,1-16,20] V. CUỘC THƯƠNG KHÓ VÀ PHỤC SINH CỦA ĐỨC GIÊ-SU[Mc 14,1-2] Người Do-thái âm mưu hại Đức Giê-su (Mt 26,1-5; Lc 22,1-2; Ga 11,45-53)[Mc 14,3-9] Xức dầu tại Bê-ta-ni-a (Mt 26,6-13; Ga 12,1-8)[Mc 14,10-11] Giu-đa phản bội (Mt 26,14-16; Lc 22,3-6)[Mc 14,12-16] Chuẩn bị ăn lễ Vượt Qua (Mt 26,17-19; Lc 22,7-13)[Mc 14,17-21] Đức Giê-su báo Giu-đa sẽ phản bội (Mt 26,20-25; Lc 22,21-23; Ga 13,21-30)[Mc 14,22-25] Đức Giê-su lập bí tích Thánh Thể (Mt 26,26-29; Lc 22,14-20; 1 Cr 11,23-25)[Mc 14,26-31] Đức Giê-su tiên báo ông Phê-rô sẽ chối Người (Mt 26,30-35; Lc 22,31-34; Ga 13,36-38)[Mc 14,32-42] Tại vườn Ghết-sê-ma-ni (Mt 26,36-46; Lc 22,39-46)[Mc 14,43-52] Đức Giê-su bị bắt (Mt 26,47-56; Lc 22,47-53; Ga 18,3-11)[Mc 14,53-65] Đức Giê-su ra trước Thượng Hội Đồng (Mt 26,57-68; Lc 22,54-55.63-71; Ga 18,13-14.19-24)[Mc 14,66-72] Ông Phê-rô chối Thầy (Mt 26,69-75; Lc 22,56-62; Ga 18,15-18.25-27)[Mc 15,1-15] Đức Giê-su ra trước tổng trấn Phi-la-tô (Mt 27,1-2.11-26; Lc 23,1-5.13-25; Ga 18,28-19,16)[Mc 15,16-20] Đức Giê-su đội vòng gai (Mt 27,27-31; Ga 19,2-3)[Mc 15,21-22] Đường lên Gôn-gô-tha (Mt 27,32-33; Lc 23,26.33; Ga 19,16b-17)[Mc 15,23-28] Đức Giê-su chịu đóng đinh vào thập giá (Mt 27,34-38; Lc 23,33-34.38; Ga 19,18-24)[Mc 15,29-32] Đức Giê-su ở trên thập giá bị sỉ vả nhạo cười (Mt 27,39-44; Lc 23,35-37)[Mc 15,33-39] Đức Giê-su chết trên thập giá (Mt 27,45-54; Lc 23,44-48; Ga 19,28-30)[Mc 15,40-41] Các phụ nữ đạo đức trên Gôn-gô-tha (Mt 27,55-56; Lc 23,49)[Mc 15,42-47] Đức Giê-su được mai táng (Mt 27,57-61; Lc 23,50-56; Ga 19,38-42)[Mc 16,1-8] Ngôi mộ trống. Thiên thần báo tin (Mt 28,1-8; Lc 24,1-12; Ga 20,1-10)[Mc 16,9-20] Đức Giê-su phục sinh hiện ra (Mt 28,9-20; Lc 24,13-53; Ga 20,11-23; Cv 1,6-11) [Lc 1,1-4] Lời tựa[Lc 1,5-2,52] I. THỜI THƠ ẤU: ÔNG GIO-AN TẨY GIẢ VÀ ĐỨC GIÊ-SU SINH RA VÀ SỐNG ẨN DẬT[Lc 1,5-25] Truyền tin cho ông Da-ca-ri-a[Lc 1,26-38] Truyền tin cho Đức Ma-ri-a[Lc 1,39-45] Đức Ma-ri-a viếng thăm bà Ê-li-sa-bét[Lc 1,46-56] Bài ca “Ngợi Khen” (Magnificat)[Lc 1,57-58] Ông Gio-an Tẩy Giả ra đời, láng giềng chia vui[Lc 1,59-66] Ông Gio-an Tẩy Giả chịu phép cắt bì[Lc 1,67-79] Bài ca “Chúc Tụng” (Benedictus)[Lc 1,80] Ông Gio-an Tẩy Giả sống ẩn dật[Lc 2,1-20] Đức Giê-su ra đời. Những người chăn chiên đến viếng thăm (Mt 1,18-25)[Lc 2,21] Đức Giê-su chịu phép cắt bì[Lc 2,22-28] Tiến dâng Đức Giê-su cho Thiên Chúa[Lc 2,29-32] Bài ca “An Bình Ra Đi” (Nunc dimittis)[Lc 2,33-35] Ông Si-mê-ôn nói tiên tri[Lc 2,36-38] Bà An-na nói tiên tri[Lc 2,39-40] Đức Giê-su tiếp tục sống ẩn dật tại Na-da-rét[Lc 2,41-50] Đức Giê-su ngồi giữa các bậc thầy Do-thái[Lc 2,51-52] Đức Giê-su còn sống ẩn dật tại Na-da-rét[Lc 3,1-4,13] II. ĐỨC GIÊ-SU CHUẨN BỊ THI HÀNH SỨ MỆNH[Lc 3,1-18] Ông Gio-an Tẩy Giả rao giảng (Mt 3,1-12; Mc 1,2-6; Ga 1,19-28)[Lc 3,19-20] Ông Gio-an Tẩy Giả bị bỏ tù[Lc 3,21-22] Đức Giê-su chịu phép rửa (Mt 3,13-17; Mc 1,9-11)[Lc 3,23-38] Gia phả Đức Giê-su Ki-tô (Mt 1,1-17)[Lc 4,1-13] Đức Giê-su chịu cám dỗ (Mt 4,1-11; Mc 1,12-13)[Lc 4,14-9,50] III. ĐỨC GIÊ-SU RAO GIẢNG TẠI MIỀN GA-LI-LÊ[Lc 4,14-15] Đức Giê-su bắt đầu rao giảng (Mt 4,12-17; Mc 1,14-15)[Lc 4,16-30] Đức Giê-su tại Na-da-rét (Mt 13,53-58; Mc 6,1-6)[Lc 4,31-37] Đức Giê-su giảng dạy tại Ca-phác-na-um và chữa lành một người bị quỷ ám (Mc 1,21-28)[Lc 4,38-39] Đức Giê-su chữa bà mẹ vợ ông Si-môn (Mt 8,14-15; Mc 1,29-31)[Lc 4,40-41] Đức Giê-su chữa lành nhiều người đau yếu (Mt 8,16-17; Mc 1,32-34)[Lc 4,42-44] Đức Giê-su rao giảng tại miền Giu-đê (Mc 1,35-39)[Lc 5,1-11] Đức Giê-su kêu gọi bốn môn đệ đầu tiên (Mt 4,18-22; Mc 1,16-20)[Lc 5,12-16] Đức Giê-su chữa người bị phong hủi (Mt 8,1-4; Mc 1,40-45)[Lc 5,17-26] Đức Giê-su chữa người bại liệt (Mt 9,1-8; Mc 2,1-12)[Lc 5,27-28] Đức Giê-su kêu gọi ông Lê-vi (Mt 9,9; Mc 2,13-14)[Lc 5,29-32] Đức Giê-su dùng bữa với những người tội lỗi tại nhà ông Lê-vi (Mt 9,10-13; Mc 2,15-17)[Lc 5,33-39] Tranh luận về việc ăn chay (Mt 9,14-17; Mc 2,18-22)[Lc 6,1-5] Môn đệ bứt lúa ăn ngày sa-bát (Mt 12,1-8; Mc 2,23-28)[Lc 6,6-11] Đức Giê-su chữa người bại tay ngày sa-bát (Mt 12,9-14; Mc 3,1-6)[Lc 6,12-16] Đức Giê-su tuyển chọn mười hai Tông Đồ (Mt 10,1-4; Mc 3,13-19)[Lc 6,17-19] Dân chúng kéo đến cùng Đức Giê-su (Mt 4,23-25)[Lc 6,20-23] Bài giảng khai mạc. Các mối phúc thật (Mt 5,1-12)[Lc 6,24-26] Các mối họa[Lc 6,27-35] Yêu thương kẻ thù (Mt 5,38-48; 7,12a)[Lc 6,36-38] Phải có lòng nhân từ (Mt 7,1-2)[Lc 6,39-42] Mù mà lại dắt mù. Cái rác và cái xà (Mt 7,3-5)[Lc 6,43-45] Cây nào trái ấy (Mt 7,15-20; 12,33-35)[Lc 6,46-49] Phải thực hành lời Đức Giê-su dạy (Mt 7,24-27)[Lc 7,1-10] Đức Giê-su chữa người nô lệ của một đại đội trưởng (Mt 8,5-13)[Lc 7,11-17] Đức Giê-su cho con trai một bà góa thành Na-in sống lại[Lc 7,18-30] Câu hỏi của ông Gio-an Tẩy Giả và câu trả lời của Đức Giê-su (Mt 11,2-15)[Lc 7,31-35] Đức Giê-su phán đoán về thế hệ của Người (Mt 11,16-19)[Lc 7,36-50] Người phụ nữ tội lỗi đã được tha thứ và đã yêu mến Chúa nhiều[Lc 8,1-3] Những người phụ nữ đi theo Đức Giê-su[Lc 8,4-8] Dụ ngôn người gieo giống (Mt 13,1-9; Mc 4,1-9)[Lc 8,9-10] Tại sao Đức Giê-su dùng dụ ngôn mà nói (Mt 13,10-17; Mc 4,10-12)[Lc 8,11-15] Giải nghĩa dụ ngôn người gieo giống (Mt 13,18-23; Mc 4,13-20)[Lc 8,16-18] Lãnh nhận và truyền bá giáo huấn của Đức Giê-su thế nào (Mc 4,21-25)[Lc 8,19-21] Những ai thật sự thuộc gia đình của Đức Giê-su (Mt 12,46-50; Mc 3,31-35)[Lc 8,22-25] Đức Giê-su dẹp yên biển động (Mt 8,23-27; Mc 4,35-41)[Lc 8,26-39] Đức Giê-su chữa người bị quỷ ám tại Ghê-ra-xa (Mt 8,28-34; Mc 5,1-20)[Lc 8,40-56] Đức Giê-su chữa người đàn bà bị băng huyết và cho con gái ông Gia-ia sống lại (Mt 9,18-26; Mc 5,21-43)[Lc 9,1-6] Đức Giê-su sai mười hai Tông Đồ đi giảng (Mt 10,1.5-14; Mc 6,7-13)[Lc 9,7-9] Vua Hê-rô-đê và Đức Giê-su (Mt 14,1-2; Mc 6,14-29)[Lc 9,10-17] Các Tông Đồ trở về. Đức Giê-su hóa bánh ra nhiều (Mt 14,13-21; Mc 6,30-44; Ga 6,1-13)[Lc 9,18-21] Ông Phê-rô tuyên xưng Đức Giê-su là Đấng Ki-tô của Thiên Chúa (Mt 16,13-20; Mc 8,27-30)[Lc 9,22] Đức Giê-su tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ nhất (Mt 16,21; Mc 8,31)[Lc 9,23-26] Điều kiện phải có để theo Đức Giê-su (Mt 16,24-27; Mc 8,34-38)[Lc 9,27] Triều đại Thiên Chúa đã gần đến (Mt 16,28; Mc 9,1)[Lc 9,28-36] Đức Giê-su hiển dung (Mt 17,1-8; Mc 9,2-8)[Lc 9,37-43a] Đức Giê-su chữa đứa trẻ bị kinh phong (Mt 17,14-18; Mc 9,14-27)[Lc 9,43b-45] Đức Giê-su tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ hai (Mt 18,22-23; Mc 9,30-32)[Lc 9,46-48] Ai là người lớn nhất trong các môn đệ (Mt 18,1-5; Mc 9,33-37)[Lc 9,49-50] Nhân danh Đức Giê-su mà trừ quỷ (Mc 9,38-40)[Lc 9,51-19,27] IV. ĐỨC GIÊ-SU LÊN GIÊ-RU-SA-LEM[Lc 9,51-56] Một làng miền Sa-ma-ri không đón tiếp Đức Giê-su[Lc 9,57-62] Đức Giê-su đòi hỏi môn đệ phải bỏ mọi sự (Mt 8,19-22)[Lc 10,1-16] Đức Giê-su sai bảy mươi hai môn đệ đi giảng (Mt 11,20-24)[Lc 10,17-20] “Hãy mừng vì tên anh em được ghi trên trời”[Lc 10,21] Chúa Cha mặc khải cho những người bé mọn (Mt 11,25-26)[Lc 10,22] Chúa Cha và Chúa Con (Mt 11,27)[Lc 10,23-24] Đặc ân các môn đệ (Mt 13,16-17)[Lc 10,25-28] Điều răn lớn[Lc 10,29-37] Dụ ngôn người Sa-ma-ri tốt lành[Lc 10,38-42] Hai chị em Mác-ta và Ma-ri-a[Lc 11,1-4] Kinh “Lạy Cha” (Mt 6,9-13)[Lc 11,5-8] Người bạn quấy rầy[Lc 11,9-13] Cứ xin thì sẽ được (Mt 7,7-11)[Lc 11,14-22] Đức Giê-su và quỷ vương Bê-en-dê-bun (Mt 12,22-29; Mc 3,22-27)[Lc 11,23] Không theo Đức Giê-su là chống lại Người (Mt 12,30)[Lc 11,24-26] Quỷ phản công (Mt 12,43-45)[Lc 11,27-28] Thế nào là hạnh phúc thật[Lc 11,29-32] Dấu lạ ngôn sứ Giô-na (Mt 12,38-42)[Lc 11,33-36] Hai lời nói về đèn (Mt 5,15; 6,22-23)[Lc 11,37-54] Đức Giê-su khiển trách các người Pha-ri-sêu và các nhà thông luật (Mt 23,1-36; Mc 12,38-40)[Lc 12,1-12] Hãy nói công khai và đừng sợ (Mt 10,26-33; 12,32; 10,17-20)[Lc 12,13-21] Đừng thu tích của cải cho mình[Lc 12,22-32] Tin tưởng vào Thiên Chúa quan phòng (Mt 6,25-34)[Lc 12,33-34] Bán của cải đi mà bố thí (Mt 6,19-21)[Lc 12,35-48] Phải sẵn sàng chờ Chủ trở về (Mt 24,43-51)[Lc 12,49-50] Thái độ của Đức Giê-su trước cuộc Thương Khó[Lc 12,51-53] Thầy đến để gây chia rẽ (Mt 10,34-36)[Lc 12,54-59] Nhận xét thời đại (Mt 16,2-3; 5,25-26)[Lc 13,1-5] Nếu không sám hối, thì sẽ chết hết[Lc 13,6-9] Dụ ngôn cây vả không ra trái[Lc 13,10-17] Đức Giê-su chữa một phụ nữ còng lưng ngày sa-bát[Lc 13,18-19] Dụ ngôn hạt cải (Mt 13,31-32; Mc 4,30-32)[Lc 13,20-21] Dụ ngôn nắm men trong bột (Mt 13,33)[Lc 13,22-30] Cửa hẹp. Thiên Chúa ruồng bỏ người Do-thái bất trung và kêu mời dân ngoại (Mt 7,13-14,1-23)[Lc 13,31-33] Con cáo già Hê-rô-đê[Lc 13,34-35] Đức Giê-su than trách thành Giê-ru-sa-lem (Mt 23,37-39)[Lc 14,1-6] Ngày sa-bát Đức Giê-su chữa người mắc bệnh phù thũng[Lc 14,7-11] “Hãy ngồi chỗ cuối”[Lc 14,12-14] “Khi đãi khách, hãy mời những người nghèo khó”[Lc 14,15-24] Dụ ngôn khách được mời xin kiếu (Mt 22,1-10)[Lc 14,25-27] Vác thập giá mình mà đi theo Đức Giê-su (Mt 10,37-38)[Lc 14,28-33] Từ bỏ hết những gì mình có[Lc 14,34-35] Muối mà nhạt đi… (Mt 5,13; Mc 9,50)[Lc 15,1-3] Ba dụ ngôn về lòng thương xót của Thiên Chúa[Lc 15,4-7] Dụ ngôn con chiên bị mất (Mt 18,12-14)[Lc 15,8-10] Dụ ngôn đồng bạc bị đánh mất[Lc 15,11-32] Dụ ngôn người cha nhân hậu[Lc 16,1-8] Dụ ngôn người quản gia bất lương[Lc 16,9-13] Trung tín trong việc sử dụng Tiền Của[Lc 16,14-15] Đức Giê-su khiển trách người Pha-ri-sêu ham tiền[Lc 16,16] Dùng sức mạnh mà vào Nước Thiên Chúa (Mt 11,12-13)[Lc 16,17] Lề Luật sẽ không bao giờ ra vô hiệu (Mt 5,18)[Lc 16,18] Vấn đề ly dị (Mt 5,31-32; Mc 10,11-12)[Lc 16,19-31] Dụ ngôn ông nhà giàu và anh La-da-rô nghèo khó[Lc 17,1-3a] Cớ vấp ngã (Mt 18,6-7; Mc 9,42)[Lc 17,3b-4] Sửa lỗi anh em (Mt 18,15.21-22)[Lc 17,5-6] Sức mạnh của lòng tin[Lc 17,7-10] Phục vụ cách khiêm tốn[Lc 17,11-19] Mười người phong hủi[Lc 17,20-21] “Triều Đại Thiên Chúa đang ở giữa các ông”[Lc 17,22-37] Ngày của Con Người (Mt 24,23-28.37-41)[Lc 18,1-8] Dụ ngôn quan tòa bất chính và bà góa quấy rầy[Lc 18,9-14] Dụ ngôn người Pha-ri-sêu và người thu thuế[Lc 18,15-17] Đức Giê-su và các trẻ em (Mt 19,13-15; Mc 10,13-16)[Lc 18,18-23] Người thủ lãnh giàu có (Mt 19,16-22; Mc 10,17-22)[Lc 18,24-27] Người giàu có khó vào Nước Thiên Chúa (Mt 19,23-26; Mc 10,23-27)[Lc 18,28-30] Phần thưởng dành cho ai bỏ mọi sự mà theo Đức Giê-su (Mt 19,27-29; Mc 10,28-30)[Lc 18,31-34] Đức Giê-su tiên báo cuộc Thương Khó lần thứ ba (Mt 20,17-19; Mc 10,32-34)[Lc 18,35-43] Đức Giê-su chữa người mù tại Giê-ri-khô (Mt 20,29-34; Mc 10,46-52)[Lc 19,1-10] Ông Da-kêu[Lc 19,11-27] Dụ ngôn mười nén bạc (Mt 25,14-30)[Lc 19,28-21,38] V. ĐỨC GIÊ-SU RAO GIẢNG TẠI GIÊ-RU-SA-LEM[Lc 19,28-38] Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem với tư cách là Mê-si-a (Mt 21,1-11; Mc 11,1-10; Ga 12,12-19)[Lc 19,39-40] Đức Giê-su tán thành việc các môn đệ hoan hô Người (Mt 21,15-16)[Lc 19,41-44] Đức Giê-su thương tiếc thành Giê-ru-sa-lem[Lc 19,45-46] Đức Giê-su đuổi những người đang buôn bán trong Đền Thờ (Mt 21,12-14; Mc 11,15-19; Ga 2,13-16)[Lc 19,47-48] Đức Giê-su giảng dạy tại Đền Thờ (Mc 11,18)[Lc 20,1-8] Câu hỏi về quyền bính của Đức Giê-su (Mt 21,23-27; Mc 11,27-33)[Lc 20,9-19] Dụ ngôn những tá điền sát nhân (Mt 21,33-46; Mc 12,1-12)[Lc 20,20-26] Nộp thuế cho Xê-da (Mt 22,15-22; Mc 12,13-17)[Lc 20,27-40] Kẻ chết sống lại (Mt 22,23-33; Mc 12,18-27)[Lc 20,41-44] Đức Ki-tô là Con và cũng là Chúa của vua Đa-vít (Mt 22,41-46; Mc 12,35-37)[Lc 20,45-47] Đức Giê-su khiển trách các kinh sư (Mt 23,1-36; Mc 12,38-40)[Lc 21,1-4] Hai đồng tiền nhỏ của bà góa (Mc 12,41-44)[Lc 21,5-7] Bài giảng về sự sụp đổ của thành Giê-ru-sa-lem. Nhập đề (Mt 24,1-3; Mc 13,1-4)[Lc 21,8-19] Những điềm báo trước (Mt 24,4-13; Mc 13,5-13)[Lc 21,20-22] Giê-ru-sa-lem bị vây hãm (Mt 24,15-19; Mc 13,14-17)[Lc 21,23-24] Cơn khốn khổ. Thời của dân ngoại[Lc 21,25-28] Những điềm lạ. Con Người quang lâm. (Mt 24,29-31; Mc 13,24-27)[Lc 21,29-33] Dụ ngôn cây vả (Mt 24,32-35; Mc 13,28-31)[Lc 21,34-36] Phải tỉnh thức và cầu nguyện[Lc 21,37-38] Những ngày sau hết của Đức Giê-su[Lc 22,1-23,56] VI. CUỘC THƯƠNG KHÓ[Lc 22,1-6] Âm mưu hại Đức Giê-su. Giu-đa tìm cách nộp Thầy (Mt 26,1-5.14-16; Mc 14,1-2.10-11; Ga 11,45-53)[Lc 22,7-13] Chuẩn bị ăn lễ Vượt Qua (Mt 26,17-25; Mc 14,12-21; Ga 13,21-30)[Lc 22,14-18] Ăn tiệc Vượt Qua (Mt 26,20. 29; Mc 14,17-25)[Lc 22,19-20] Đức Giê-su lập phép Thánh Thể (Mt 26,26-28; Mc 14,22-24; 1 Cr 11,23-25)[Lc 22,21-23] Đức Giê-su tiên báo Giu-đa sẽ nộp Thầy (Mt 26,21-25; Mc 14,17-21)[Lc 22,24-27] Kẻ làm đầu phải hầu thiên hạ[Lc 22,28-30] Phần thưởng dành cho các Tông Đồ[Lc 22,31-34] Đức Giê-su tiên báo: ông Phê-rô sẽ chối Thầy, nhưng sẽ trở lại (Mt 26,30-35; Mc 14,26-31; Ga 13,36-38)[Lc 22,35-38] Giờ chiến đấu quyết liệt[Lc 22,39-46] Tại núi Ô-liu (Mt 26,36-46; Mc 14,32-42)[Lc 22,47-53] Đức Giê-su bị bắt (Mt 26,47-55; Mc 14,43-49; Ga 18,3-11)[Lc 22,54-62] Ông Phê-rô chối Thầy (Mt 26,57.69-75; Mc 14,53-54.66-72; Ga 18,12-18.25-27)[Lc 22,63-65] Đức Giê-su bị đánh đập (Mt 26,67-68; Mc 14,65)[Lc 22,66-23,1] Đức Giê-su ra trước Thượng Hội Đồng (Mt 26,59-66; Mc 14,55-64; Ga 18,19-24)[Lc 23,2-7] Đức Giê-su ra trước tòa tổng trấn Phi-la-tô (Mt 27,11-14; Mc 15,2-5; Ga 18,28-38)[Lc 23,8-12] Đức Giê-su ra trước mặt vua Hê-rô-đê[Lc 23,13-25] Đức Giê-su lại ra trước tòa tổng trấn Phi-la-tô (Mt 27,15-26; Mc 15,6-15; Ga 18,39-19,16)[Lc 23,26-32] Trên đường lên núi Sọ (Mt 27,32; Mc 15,21)[Lc 23,33-34] Đức Giê-su chịu đóng đinh vào thập giá (Mt 27,33-35; Mc 15,22-24; Ga 19,17-18.23-24)[Lc 23,35-38] Đức Giê-su bị nhục mạ (Mt 27,37-44; Mc 15,26-32)[Lc 23,39-43] Người gian phi sám hối[Lc 23,44-46] Đức Giê-su trút hơi thở cuối cùng (Mt 27,45-51; Mc 15,33-38; Ga 19,28-30)[Lc 23,47-49] Sau khi Đức Giê-su tắt thở (Mt 27,54-56; Mc 15,39-41)[Lc 23,50-56] Mai táng Đức Giê-su (Mt 27,57-61; Mc 15,42-47; Ga 19,38-42)[Lc 24,1-53] VII. SAU PHỤC SINH[Lc 24,1-7] Ngôi mộ trống (Mt 28,1-7; Mc 16,1-7)[Lc 24,8-11] Các Tông Đồ không tin lời các phụ nữ (Mt 28,8)[Lc 24,12] Ông Phê-rô ra mộ (Ga 20,3-10)[Lc 24,13-35] Đức Giê-su hiện ra với hai môn đệ trên đường Em-mau (Mc 16,12-13)[Lc 24,36-43] Đức Giê-su hiện ra với các Tông Đồ (Ga 20,19-20)[Lc 24,44-49] Những lời chỉ bảo sau hết cho các Tông Đồ (Mt 28,16-20; Mc 16,14-18; Ga 20,21-23; Cv 1,6-8)[Lc 24,50-53] Đức Giê-su được rước lên trời (Mc 16,19-20; Cv 1,9-11) [Ga 1,1-18] I. LỜI TỰA[Ga 1,19-12,50] II. SỨ VỤ CỦA ĐỨC GIÊ-SU[Ga 1,19-4,54] 1. LOAN BÁO NHIỆM CỤC MỚI[Ga 1,19-2,12] A. TUẦN LỄ KHAI MẠC[Ga 1,19-34] Lời chứng của ông Gio-an (Mt 3,1-12; Mc 1,1-8; Lc 3,1-18)[Ga 1,35-51] Các môn đệ đầu tiên[Ga 2,1-12] Tiệc cưới Ca-na[Ga 2,13-4,54] B. LỄ VƯỢT QUA THỨ NHẤT[Ga 2,13-22] Đức Giê-su tẩy uế Đền Thờ (Mt 21,12-13; Mc 11,15-17; Lc 19,45-46)[Ga 2,23-25] Đức Giê-su ở tại Giê-ru-sa-lem[Ga 3,1-21] Cuộc đối thoại với ông Ni-cô-đê-mô[Ga 3,22-36] Sứ vụ của Đức Giê-su tại Giu-đê. Lời chứng cuối cùng của ông Gio-an[Ga 4,1-42] Đức Giê-su tại Sa-ma-ri[Ga 4,43-45] Đức Giê-su ở Ga-li-lê[Ga 4,46-54] Dấu lạ thứ hai ở Ca-na: Đức Giê-su chữa con của một sĩ quan cận vệ của nhà vua[Ga 5,1-47] 2. LỄ THỨ HAI TẠI GIÊ-RU-SA-LEM[Ga 5,1-18] Đức Giê-su chữa một người đau ốm ở hồ nước tại Bết-da-tha[Ga 5,19-47] Diễn từ về công việc của Chúa Con[Ga 6,1-71] 3. LỄ VƯỢT QUA – DIỄN TỪ VỀ BÁNH TRƯỜNG SINH[Ga 6,1-15] Đức Giê-su hóa bánh ra nhiều (Mt 14,13-21; Mc 6,30-44; Lc 9,10-17)[Ga 6,16-21] Đức Giê-su đi trên mặt Biển Hồ mà đến với các môn đệ (Mt 14,22-33; Mc 6,45-52)[Ga 6,22-66] Diễn từ trong hội đường Ca-phác-na-um[Ga 6,67-71] Ông Phê-rô tuyên xưng lòng tin[Ga 7,1-10,21] 4. LỄ LỀU[Ga 7,1-24] Đức Giê-su lên Giê-ru-sa-lem dự lễ và giảng dạy[Ga 7,25-30] Dân chúng tranh luận về nguồn gốc của Đấng Ki-tô[Ga 7,31-36] Đức Giê-su loan báo Người sắp ra đi[Ga 7,37-39] Lời hứa ban nước hằng sống[Ga 7,40-8,1] Dân chúng lại tranh luận về nguồn gốc của Đấng Ki-tô[Ga 8,2-11] Người phụ nữ ngoại tình[Ga 8,12] Đức Giê-su, ánh sáng cho trần gian[Ga 8,13-30] Tranh luận về lời chứng của Đức Giê-su liên quan đến bản thân Người[Ga 8,31-59] Đức Giê-su và ông Áp-ra-ham[Ga 9,1-41] Đức Giê-su chữa một người mù từ thuở mới sinh[Ga 10,1-21] Vị Mục Tử nhân lành[Ga 10,22-11,54] 5. LỄ CUNG HIẾN ĐỀN THỜ[Ga 10,22-39] Đức Giê-su xưng mình là Con Thiên Chúa[Ga 10,40-42] Đức Giê-su rút lui sang bên kia sông Gio-đan[Ga 11,1-44] Anh La-da-rô sống lại[Ga 11,45-54] Các thủ lãnh Do-thái quyết định giết Đức Giê-su (Mt 26,1-5; Mc 14,1-2; Lc 22,1-2)[Ga 11,55-12,50] 6. SỨ VỤ CÔNG KHAI CỦA ĐỨC GIÊ-SU KẾT THÚC[Ga 11,55-57] Lễ Vượt Qua gần đến[Ga 12,1-11] Xức dầu thơm tại Bê-ta-ni-a (Mt 26,6-13; Mc 14,3-9)[Ga 12,12-19] Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem với tư cách là Đấng Mê-si-a (Mt 21,1-11; Mc 11,1-10; Lc 19,28-38)[Ga 12,20-36] Đức Giê-su loan báo Người sẽ được tôn vinh nhờ cái chết của Người[Ga 12,37-50] Kết luận: Người Do-thái cứng lòng không chịu tin[Ga 13,1-20,31] III. GIỜ CỦA ĐỨC GIÊ-SU LỄ VƯỢT QUA CỦA CHIÊN THIÊN CHÚA[Ga 13,1-17,26] 1. BỮA ĂN CUỐI CÙNG CỦA ĐỨC GIÊ-SU VÀ CÁC MÔN ĐỆ[Ga 13,1-20] Đức Giê-su rửa chân cho các môn đệ[Ga 13,21-30] Đức Giê-su loan báo Giu-đa sẽ phản bội (Mt 26,20-25; Mc 14,17-21; Lc 22,21-23)[Ga 13,31-14,31] Những lời cáo biệt[Ga 15,1-17] Cây nho thật[Ga 15,18-16,3] Các môn đệ và thế gian[Ga 16,4-15] Đấng Bảo Trợ sẽ đến[Ga 16,16-33] Đức Giê-su loan báo Người sẽ mau trở lại[Ga 17,1-26] Lời cầu nguyện của Đức Giê-su[Ga 18,1-19,42] 2. CUỘC THƯƠNG KHÓ[Ga 18,1-11] Đức Giê-su bị bắt giữ (Mt 26,47-56; Mc 14,43-50; Lc 22,47-53)[Ga 18,12-27] Đức Giê-su bị điệu ra trước các ông Kha-nan và Cai-pha. Ông Phê-rô chối Thầy (Mt 26,57-58.69-75; Mc 14,53-54.66-72; Lc 22,54-62)[Ga 18,28-19,11] Đức Giê-su bị điệu ra trước tổng trấn Phi-la-tô (Mt 27,1-2,11-30; Mc 15,1-19; Lc 23,1-5,13-23)[Ga 19,12-16] Đức Giê-su bị kết án tử hình[Ga 19,17-22] Đức Giê-su chịu đóng đinh vào thập giá (Mt 27,33-38; Mc 15,22-26; Lc 23,33-38)[Ga 19,23-30] Lính tráng chia nhau áo xống của Đức Giê-su (Mt 27,35; Mc 15,24; Lc 23,34b)[Ga 19,31-37] Đức Giê-su bị lưỡi đòng đâm thâu[Ga 19,38-42] Đức Giê-su được mai táng (Mt 27,57-60; Mc 15,42-46; Lc 23,50-54)[Ga 20,1-29] 3. NGÀY PHỤC SINH[Ga 20,1-10] Ngôi mộ trống (Mt 28,1-8; Mc 16,1-8; Lc 24,1-11)[Ga 20,11-18] Đức Giê-su hiện ra với bà Ma-ri-a Mác-đa-la (Mt 28,9-10; Mc 16,9-11)[Ga 20,19-29] Đức Giê-su hiện ra với các môn đệ (Mt 28,16-20; Mc 16,14-18; Lc 24,36-49)[Ga 20,30-31] 4. KẾT LUẬN THỨ NHẤT[Ga 21,1-25] IV. ĐOẠN CUỐI[Ga 21,1-23] Đức Giê-su hiện ra ở Biển Hồ Ti-bê-ri-a[Ga 21,24-25] Kết luận [Cv 1,1-5] Lời tựa[Cv 1,6-11] Thăng thiên[Cv 1,12-5,42] I. HỘI THÁNH TẠI GIÊ-RU-SA-LEM[Cv 1,12-14] Nhóm các Tông Đồ[Cv 1,15-26] Chọn ông Mát-thi-a thay thế ông Giu-đa[Cv 2,1-13] Ngày lễ Ngũ Tuần[Cv 2,14-36] Ông Phê-rô giảng cho dân chúng[Cv 2,37-41] Những người trở lại đầu tiên[Cv 2,42-47] Cộng đoàn tín hữu đầu tiên[Cv 3,1-10] Ông Phê-rô chữa một người què[Cv 3,11-26] Ông Phê-rô giảng cho dân chúng[Cv 4,1-22] Ông Phê-rô và ông Gio-an ra trước Thượng Hội Đồng[Cv 4,23-31] Các Tông Đồ cầu nguyện trong cơn bách hại[Cv 4,32-35] Cộng đoàn tín hữu đầu tiên[Cv 4,36-37] Lòng rộng rãi của ông Ba-na-ba[Cv 5,1-11] Kha-na-ni-a và Xa-phi-ra gian lận[Cv 5,12-16] Các Tông Đồ làm phép lạ[Cv 5,17-21] Các Tông Đồ bị bắt và được giải thoát[Cv 5,22-33] Các Tông Đồ ra trước Thượng Hội Đồng[Cv 5,34-42] Ông Ga-ma-li-ên lên tiếng[Cv 6,1-12,25] II. NHỮNG BƯỚC ĐẦU CỦA CÔNG CUỘC TRUYỀN GIÁO[Cv 6,1-7] Lập nhóm Bảy người[Cv 6,8-15] Ông Tê-pha-nô bị bắt[Cv 7,1-54] Diễn từ của ông Tê-pha-nô[Cv 7,55-8,3] Ông Tê-pha-nô bị ném đá. Ông Sao-lô bắt đạo[Cv 8,4-8] Ông Phi-líp-phê đến Sa-ma-ri[Cv 8,9-25] Thầy phù thủy Si-môn[Cv 8,26-40] Ông Phi-líp-phê làm phép rửa cho một viên thái giám[Cv 9,1-19] Ông Sao-lô được kêu gọi làm Tông Đồ (Cv 22,5-16; 26,9-18)[Cv 9,20-25] Ông Sao-lô rao giảng tại Đa-mát[Cv 9,26-30] Ông Sao-lô tới thăm Giê-ru-sa-lem[Cv 9,31] Thời kỳ yên ổn[Cv 9,32-35] Ông Phê-rô chữa một người tê bại ở Lốt[Cv 9,36-43] Ông Phê-rô làm cho một người chết sống lại[Cv 10,1-33] Ông Phê-rô tới nhà một viên đại đội trưởng người Rô-ma[Cv 10,34-43] Ông Phê-rô giảng tại nhà ông Co-nê-li-ô[Cv 10,44-48] Ông Phê-rô làm phép rửa cho những người ngoại đầu tiên[Cv 11,1-18] Ông Phê-rô tự biện minh ở Giê-ru-sa-lem[Cv 11,19-26] Thành lập Hội Thánh An-ti-ô-khi-a[Cv 11,27-30] Ông Ba-na-ba và ông Sao-lô được cử đi Giê-ru-sa-lem[Cv 12,1-19] Ông Phê-rô bị bắt và được cứu cách lạ lùng[Cv 12,20-23] Cái chết của vua Hê-rô-đê[Cv 12,24-25] Ông Ba-na-ba và ông Sao-lô trở về An-ti-ô-khi-a[Cv 13,1-15,35] III. CUỘC HÀNH TRÌNH TRUYỀN GIÁO CỦA ÔNG BA-NA-BA VÀ ÔNG SAO-LÔ. CÔNG ĐỒNG GIÊ-RU-SA-LEM[Cv 13,1-3] Ông Ba-na-ba và ông Sao-lô được cử đi truyền giáo[Cv 13,4-12] Thầy phù thủy Ê-ly-ma tại đảo Sýp[Cv 13,13-15] Hai ông đến An-ti-ô-khi-a miền Pi-xi-đi-a[Cv 13,16-43] Ông Phao-lô giảng cho người Do-thái[Cv 13,44-52] Ông Phao-lô và ông Ba-na-ba hướng về dân ngoại[Cv 14,1-7] Loan báo Tin Mừng tại I-cô-ni-ô[Cv 14,8-28] Ông Phao-lô chữa một người bại chân[Cv 15,1-4] Cuộc tranh luận tại An-ti-ô-khi-a[Cv 15,5-6] Cuộc tranh luận tại Giê-ru-sa-lem[Cv 15,7-12] Diễn từ của ông Phê-rô[Cv 15,13-21] Diễn từ của ông Gia-cô-bê[Cv 15,22-29] Thư của các Tông Đồ[Cv 15,30-35] Các đại biểu đến An-ti-ô-khi-a[Cv 15,36-19,20] IV. NHỮNG CUỘC HÀNH TRÌNH TRUYỀN GIÁO CỦA ÔNG PHAO-LÔ[Cv 15,36-40] Ông Phao-lô và ông Ba-na-ba chia tay. Ông Phao-lô chọn ông Xi-la làm cộng tác viên[Cv 15,41-16,5] Ông Phao-lô chọn thêm ông Ti-mô-thê[Cv 16,6-10] Đi qua miền A-xi-a[Cv 16,11-15] Đến Phi-líp-phê[Cv 16,16-24] Ông Phao-lô và ông Xi-la bị bắt giam[Cv 16,25-40] Các nhà truyền giáo được giải thoát cách lạ lùng[Cv 17,1-9] Ông Phao-lô gặp khó khăn với người Do-thái tại Thê-xa-lô-ni-ca[Cv 17,10-15] Lại gặp khó khăn ở Bê-roi-a[Cv 17,16-21] Ông Phao-lô giảng ở A-thê-na[Cv 17,22-34] Diễn từ của ông Phao-lô trước Hội đồng A-rê-ô-pa-gô[Cv 18,1-11] Thành lập Hội Thánh Cô-rin-tô[Cv 18,12-17] Người Do-thái đưa ông Phao-lô ra toà[Cv 18,18-23] Ông Phao-lô trở về An-ti-ô-khi-a và bắt đầu cuộc hành trình thứ ba[Cv 18,24-28] Ông A-pô-lô[Cv 19,1-7] Môn đệ của ông Gio-an Tẩy Giả tại Ê-phê-xô[Cv 19,8-10] Thành lập Hội Thánh Ê-phê-xô[Cv 19,11-20] Những người Do-thái làm nghề trừ quỷ[Cv 19,21-28,31] V. KẾT THÚC NHỮNG CUỘC HÀNH TRÌNH TRUYỀN GIÁO. ÔNG PHAO-LÔ, NGƯỜI TÙ CỦA ĐỨC KI-TÔ[Cv 19,21-22] Các dự định của ông Phao-lô[Cv 19,23-40] Thợ bạc Ê-phê-xô gây rối loạn[Cv 20,1-6] Ông Phao-lô rời Ê-phê-xô[Cv 20,7-12] Ở Trô-a, ông Phao-lô làm cho một người chết sống lại[Cv 20,13-16] Từ Trô-a đến Mi-lê-tô[Cv 20,17-38] Từ giã các kỳ mục trong Hội Thánh Ê-phê-xô[Cv 21,1-14] Ông Phao-lô lên Giê-ru-sa-lem[Cv 21,15-26] Ông Phao-lô tới Giê-ru-sa-lem[Cv 21,27-40] Ông Phao-lô bị bắt[Cv 22,1-21] Ông Phao-lô nói với người Do-thái ở Giê-ru-sa-lem (Cv 9,1-19; 26,12-18)[Cv 22,22-29] Ông Phao-lô, công dân Rô-ma[Cv 22,30-23,11] Ông Phao-lô ra trước Thượng Hội Đồng[Cv 23,12-22] Người Do-thái âm mưu giết ông Phao-lô[Cv 23,23-35] Ông Phao-lô bị giải đi Xê-da-rê[Cv 24,1-9] Tổng trấn Phê-lích xử vụ kiện ông Phao-lô[Cv 24,10-21] Ông Phao-lô tự biện hộ trước tổng trấn Rô-ma[Cv 24,22-27] Ông Phao-lô bị giam ở Xê-da-rê[Cv 25,1-12] Ông Phao-lô kháng cáo lên hoàng đế Xê-da[Cv 25,13-27] Ông Phao-lô ra trình diện vua Ác-ríp-pa[Cv 26,1-23] Diễn từ của ông Phao-lô trước mặt vua Ác-ríp-pa (Cv 9,1-19; 22,6-16)[Cv 26,24-32] Phản ứng của cử tọa[Cv 27,1-8] Ông Phao-lô khởi hành đi Rô-ma[Cv 27,9-44] Ông Phao-lô gặp bão và bị đắm tàu[Cv 28,1-10] Ông Phao-lô tại đảo Man-ta[Cv 28,11-16] Từ Man-ta tới Rô-ma[Cv 28,17-22] Ông Phao-lô tiếp xúc với kiều bào Do-thái ở Rô-ma[Cv 28,23-31] Ông Phao-lô tuyên bố với kiều bào Do-thái ở Rô-ma [Rm 1,1-7] Lời mở đầu[Rm 1,8-15] Tạ ơn và cầu xin[Rm 1,16-11,36] CON NGƯỜI ĐƯỢC CỨU ĐỘ NHỜ ĐỨC TIN[Rm 1,16-4,25] 1. THIÊN CHÚA LÀM CHO CON NGƯỜI NÊN CÔNG CHÍNH[Rm 1,16-17] Đề tài bức thư[Rm 1,18-3,20] A. NGƯỜI NGOẠI PHẢI CHỊU CƠN THỊNH NỘ CỦA THIÊN CHÚA[Rm 2,1-11] Người Do-thái cũng phải chịu cơn thịnh nộ của Thiên Chúa[Rm 2,12-24] Mặc dầu có Luật Mô-sê[Rm 2,25-29] Mặc dầu có phép cắt bì[Rm 3,1-8] Mặc dầu có lời hứa của Thiên Chúa[Rm 3,9-20] Mọi người đều bị tội lỗi thống trị[Rm 3,21-31] B. CON NGƯỜI ĐƯỢC NÊN CÔNG CHÍNH NHỜ ĐỨC TIN[Rm 3,21-26] Thiên Chúa cho thấy Người là Đấng Công Chính[Rm 3,27-31] Vai trò của đức tin[Rm 4,1-25] C. GƯƠNG TỔ PHỤ ÁP-RA-HAM[Rm 4,1-8] Ông Áp-ra-ham được nên công chính vì đã tin[Rm 4,9-12] Không phải vì chịu phép cắt bì[Rm 4,13-17] Không phải vì giữ Lề Luật[Rm 4,18-25] Lòng tin của ông Áp-ra-ham và lòng tin của chúng ta[Rm 5,1-11,36] 2. THIÊN CHÚA CỨU ĐỘ CON NGƯỜI[Rm 5,1-11] Một khi nên công chính, con người được bảo đảm ơn cứu độ[Rm 5,12-7,25] A. CHÚNG TA ĐƯỢC GIẢI THOÁT KHỎI TỘI LỖI, SỰ CHẾT VÀ LỀ LUẬT[Rm 5,12-21] A-đam và Đức Ki-tô Giê-su[Rm 6,1-11] Phép rửa[Rm 6,12-14] Phục vụ tội lỗi và phục vụ sự công chính[Rm 6,15-19] Người tín hữu được giải thoát khỏi tội lỗi[Rm 6,20-23] Kết quả của tội lỗi và kết quả của sự công chính[Rm 7,1-6] Người tín hữu được giải thoát khỏi Lề Luật[Rm 7,7-13] Vai trò của Lề Luật[Rm 7,14-25] Cuộc chiến đấu nội tâm[Rm 8,1-39] B. NGƯỜI TÍN HỮU SỐNG THEO THẦN KHÍ[Rm 8,1-13] Sống theo Thần Khí[Rm 8,14-17] Nhờ Thần Khí, chúng ta được làm con Thiên Chúa[Rm 8,18-27] Vinh quang dành cho ta[Rm 8,28-30] Ý định cứu độ của Thiên Chúa[Rm 8,31-39] Ca tụng tình yêu của Thiên Chúa[Rm 9,1-11,36] C. VẤN ĐỀ ÍT-RA-EN KHÔNG TIN[Rm 9,1-5] Các đặc ân dành cho Ít-ra-en[Rm 9,6-13] Thiên Chúa không thất tín[Rm 9,14-24] Thiên Chúa không bất công[Rm 9,25-33] Cựu Ước thấy trước Ít-ra-en sẽ thất trung và dân ngoại sẽ được kêu gọi[Rm 10,1-4] Ít-ra-en không nhận biết rằng Thiên Chúa làm cho con người nên công chính[Rm 10,5-13] Ông Mô-sê báo trước con người được nên công chính nhờ đức tin[Rm 10,14-21] Ít-ra-en không tự bào chữa[Rm 11,1-10] Phần còn sót lại của Ít-ra-en[Rm 11,11-15] Thiên Chúa sẽ khôi phục Ít-ra-en[Rm 11,16-24] Cây ô-liu dại và cây ô-liu tốt[Rm 11,25-32] Ít-ra-en sẽ trở lại[Rm 11,33-36] Ca tụng thánh ý nhiệm mầu[Rm 12,1-15,13] KHUYÊN NHỦ[Rm 12,1-2] Cách thức xứng hợp để thờ phượng Thiên Chúa[Rm 12,3-13] Sống khiêm nhường và bác ái trong cộng đoàn[Rm 12,14-21] Bác ái đối với mọi người, kể cả thù địch[Rm 13,1-7] Phục tùng chính quyền[Rm 13,8-10] Yêu thương là chu toàn Lề Luật[Rm 13,11-14] Người tín hữu là con cái ánh sáng[Rm 14,1-15,13] Bác ái đối với người yếu tin[Rm 15,14-16,27] KẾT[Rm 15,14-21] Công việc phục vụ của thánh Phao-lô[Rm 15,22-33] Dự định mấy chuyến đi[Rm 16,1-16] Giới thiệu và chào thăm[Rm 16,17-20] Tái bút lần thứ nhất: khuyên nhủ coi chừng[Rm 16,21-24] Tái bút lần thứ hai: chào thăm lần cuối[Rm 16,25-27] Vinh tụng ca [1 Cr 1,1-9] LỜI MỞ ĐẦU[1 Cr 1,1-9] Lời chào thăm. Lời cảm tạ[1 Cr 1,10-6,20] I. CHIA RẼ VÀ GƯƠNG XẤU[1 Cr 1,10-4,21] 1. CÁC PHE PHÁI TRONG GIÁO ĐOÀN CÔ-RIN-TÔ[1 Cr 1,10-16] Các tín hữu chia rẽ nhau[1 Cr 1,17-3,4] Sự khôn ngoan của thế gian và sự khôn ngoan theo Ki-tô giáo[1 Cr 3,5-17] Vai trò thực sự của người rao giảng[1 Cr 3,18-4,13] Kết luận[1 Cr 4,14-21] Lời khiển trách[1 Cr 5,1-13] 2. TRƯỜNG HỢP LOẠN LUÂN[1 Cr 6,1-11] 3. KIỆN NHAU Ở TÒA ĐỜI[1 Cr 6,12-20] 4. TỘI TÀ DÂM[1 Cr 7,1-14,40] II. GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ[1 Cr 7,1-40] 1. HÔN NHÂN VÀ ĐỘC THÂN[1 Cr 8,1-11,1] 2. VẤN ĐỀ THỊT CÚNG[1 Cr 8,1-6] Nguyên tắc[1 Cr 8,7-13] Xét theo đức ái[1 Cr 9,1-27] Gương của ông Phao-lô[1 Cr 10,1-13] Xét theo sự thận trọng – Bài học của quá khứ Ít-ra-en[1 Cr 10,14-22] Tiệc cúng. Không thỏa hiệp với việc thờ ngẫu tượng[1 Cr 10,23-30] Vấn đề ăn thịt cúng. Cách giải quyết[1 Cr 10,31-11,1] Kết luận[1 Cr 11,2-14,40] 3. TRẬT TỰ TRONG CỘNG ĐOÀN[1 Cr 11,2-16] Trang phục của phụ nữ[1 Cr 11,17-34] Bữa tiệc của Chúa (Mt 26,26-29; Mc 14,22-25; Lc 22,14-20)[1 Cr 12,1-3] Ân huệ của Thần Khí hay đặc sủng[1 Cr 12,4-11] Đặc sủng tuy nhiều, nhưng chung một gốc[1 Cr 12,12-30] So sánh với thân thể[1 Cr 12,31-13,13] Thứ bậc các đặc sủng. Bài ca đức mến[1 Cr 14,1-25] Thứ bậc các đặc sủng để mưu cầu ích chung[1 Cr 14,26-40] Các đặc sủng. Quy luật thực tiễn[1 Cr 15,1-58] III. KẺ CHẾT SỐNG LẠI[1 Cr 15,1-34] Sự kiện Phục Sinh[1 Cr 15,35-53] Cách thức kẻ chết sống lại[1 Cr 15,54-58] Khải hoàn ca[1 Cr 16,1-24] KẾT LUẬN[1 Cr 16,1-24] Những lời dặn dò, thăm hỏi và lời cầu chúc cuối cùng [2 Cr 1,1-11] LỜI MỞ ĐẦU[2 Cr 1,1-11] Lời chào thăm. Lời cảm tạ[2 Cr 1,12-7,16] I. NHẮC LẠI NHỮNG SỰ VIỆC ĐÃ XẢY RA[2 Cr 1,12-2,11] Lý do khiến ông Phao-lô thay đổi lộ trình[2 Cr 2,12-4,6] Từ Trô-a đến Ma-kê-đô-ni-a. Viết ra ngoài đề: về sứ vụ tông đồ[2 Cr 4,7-5,10] Gian truân và hy vọng trong công việc tông đồ[2 Cr 5,11-6,10] Thi hành sứ vụ tông đồ[2 Cr 6,11-7,4] Ông Phao-lô thổ lộ tâm tình và cảnh cáo[2 Cr 7,5-16] Ông Phao-lô gặp lại ông Ti-tô ở Ma-kê-đô-ni-a[2 Cr 8,1-9,15] II. TỔ CHỨC LẠC QUYÊN[2 Cr 8,1-15] Những lý do chứng tỏ lòng quảng đại[2 Cr 8,16-9,5] Gửi gắm ông Ti-tô và các bạn đồng hành[2 Cr 9,6-15] Ích lợi của cuộc lạc quyên[2 Cr 10,1-13,10] III. ÔNG PHAO-LÔ TỰ BIỆN HỘ[2 Cr 10,1-11] Ông Phao-lô trả lời những kẻ trách ông nhu nhược[2 Cr 10,12-18] Ông Phao-lô trả lời những kẻ trách ông đầy tham vọng[2 Cr 11,1-12,18] Ông Phao-lô bắt buộc phải tự khen mình[2 Cr 12,19-13,10] Nỗi lo âu của ông Phao-lô[2 Cr 13,11-13] KẾT LUẬN[2 Cr 13,11-13] Những lời dặn dò, thăm hỏi và lời cầu chúc cuối cùng [Gl 1,1-5] Lời mở đầu[Gl 1,6-10] Lời cảnh cáo[Gl 1,11-2,21] I. LỜI THANH MINH[Gl 1,11-24] Ơn gọi của thánh Phao-lô[Gl 2,1-10] Đại hội ở Giê-ru-sa-lem[Gl 2,11-14] Thánh Phê-rô và thánh Phao-lô tại An-ti-ô-khi-a[Gl 2,15-21] Tin Mừng của thánh Phao-lô[Gl 3,1-4,31] II. PHẦN GIÁO THUYẾT[Gl 3,1-5] Kinh nghiệm của người tín hữu[Gl 3,6-14] Kinh Thánh làm chứng: đức tin và Lề Luật[Gl 3,15-18] Lề Luật không hủy bỏ lời hứa[Gl 3,19-22] Vai trò của Lề Luật[Gl 3,23-29] Thời của đức tin đã đến[Gl 4,1-11] Chúng ta được làm con cái Thiên Chúa[Gl 4,12-20] Nhắc lại quá khứ[Gl 4,21-31] Hai giao ước: Ha-ga và Xa-ra[Gl 5,1-6,18] III. PHẦN KHUYÊN NHỦ[Gl 5,1-12] Tự do của người tín hữu[Gl 5,13-26] Tự do và bác ái[Gl 6,1-10] Đôi lời khuyên nhủ sống bác ái và nhiệt thành[Gl 6,11-18] Lời cuối thư [Ep 1,1-2] Lời mở đầu[Ep 1,3-3,21] I. MẦU NHIỆM CỨU ĐỘ: ĐỨC KI-TÔ VÀ HỘI THÁNH[Ep 1,3-14] Kế hoạch cứu độ của Thiên Chúa[Ep 1,15-23] Đức Ki-tô được siêu tôn[Ep 2,1-10] Chính do ân sủng mà chúng ta được cứu độ[Ep 2,11-22] Người Do-thái và người ngoại được hòa giải với nhau và với Thiên Chúa[Ep 3,1-13] Thánh Phao-lô là người phục vụ mầu nhiệm Đức Ki-tô[Ep 3,14-21] Lời cầu xin của thánh Phao-lô[Ep 4,1-6,24] II. KHUYÊN NHỦ[Ep 4,1-16] Kêu gọi hiệp nhất[Ep 4,17-5,20] Đời sống mới trong Đức Ki-tô[Ep 5,21-6,9] Gia đình sống đạo[Ep 6,10-20] Cuộc chiến đấu thiêng liêng[Ep 6,21-24] Tin tức. Lời chào cuối thư [Pl 1,1-2] Lời chào thăm[Pl 1,3-11] Tạ ơn và cầu nguyện[Pl 1,12-26] Hoàn cảnh của thánh Phao-lô[Pl 1,27-30] Chiến đấu cho đức tin[Pl 2,1-11] Duy trì sự hợp nhất trong tinh thần khiêm nhường[Pl 2,12-18] Lo sao cho được ơn cứu độ[Pl 2,19-30] Sứ mạng của ông Ti-mô-thê và ông Ê-páp-rô-đi-tô[Pl 3,1-4,1] Con đường cứu độ[Pl 4,2-9] Lời khuyên cuối cùng[Pl 4,10-20] Cám ơn vì được cứu trợ[Pl 4,21-23] Những lời thăm hỏi và cầu chúc cuối cùng [Cl 1,1-14] KHAI ĐỀ[Cl 1,1-2] Lời mở đầu[Cl 1,3-14] Tạ ơn và cầu xin[Cl 1,15-2,5] I. PHẦN GIÁO THUYẾT[Cl 1,15-20] Đức Ki-tô đứng hàng đầu[Cl 1,21-23] Người Cô-lô-xê được chung hưởng ơn cứu độ[Cl 1,24-29] Ông Phao-lô vất vả phục vụ dân ngoại[Cl 2,1-5] Ông Phao-lô lo lắng cho đức tin của người Cô-lô-xê[Cl 2,6-3,4] II. ĐỀ PHÒNG GIÁO LÝ SAI LẠC[Cl 2,6-8] Sống theo đức tin chân chính chứ không theo những tư tưởng sai lạc[Cl 2,9-23] Đức Ki-tô, Thủ Lãnh duy nhất của thiên thần và loài người[Cl 3,1-4] Nguyên lý của đời sống mới: kết hợp với Đức Ki-tô phục sinh[Cl 3,5-4,18] III. PHẦN KHUYÊN NHỦ[Cl 3,5-17] Chỉ thị chung cho các tín hữu[Cl 3,18-4,1] Chỉ thị riêng cho đời sống gia đình[Cl 4,2-6] Tinh thần tông đồ[Cl 4,7-9] Tin tức[Cl 4,10-18] Lời chào và lời chúc cuối thư [1 Tx 1,1] Lời mở đầu[1 Tx 1,2-10] Tạ ơn Thiên Chúa và khen ngợi cộng đoàn[1 Tx 2,1-12] Thái độ của ông Phao-lô khi ở Thê-xa-lô-ni-ca[1 Tx 2,13-16] Đức tin và lòng kiên nhẫn của người Thê-xa-lô-ni-ca[1 Tx 2,17-20] Ông Phao-lô lo lắng về cộng đoàn[1 Tx 3,1-5] Phái ông Ti-mô-thê đi Thê-xa-lô-ni-ca[1 Tx 3,6-13] Tạ ơn Chúa vì các tin tức nhận được[1 Tx 4,1-12] Khuyên cộng đoàn sống thánh thiện và bác ái[1 Tx 4,13-18] Người sống và kẻ chết trong ngày Chúa quang lâm[1 Tx 5,1-11] Tỉnh thức chờ ngày Chúa quang lâm[1 Tx 5,12-22] Một vài đòi hỏi của đời sống cộng đoàn[1 Tx 5,23-28] Lời cầu nguyện và lời chào cuối thư [2 Tx 1,1-2] Lời mở đầu[2 Tx 1,3-12] Tạ ơn và khuyến khích. Thiên Chúa thưởng phạt ngày sau hết[2 Tx 2,1-12] Ngày Chúa quang lâm và những gì xảy ra trước đó[2 Tx 2,13-3,5] Khuyên nhủ kiên trì[2 Tx 3,6-15] Đề phòng lối sống vô kỷ luật: cơn sốt quang lâm![2 Tx 3,16-17] Lời cầu nguyện và lời chào cuối thư [1 Tm 1,1-2] Lời mở đầu[1 Tm 1,3-7] Đề phòng giáo lý sai lạc[1 Tm 1,8-11] Vai trò của Lề Luật[1 Tm 1,12-17] Ông Phao-lô suy nghĩ về ơn gọi của mình[1 Tm 1,18-20] Trách nhiệm của ông Ti-mô-thê[1 Tm 2,1-8] Lời kinh phụng vụ[1 Tm 2,9-15] Khi họp cộng đoàn, người phụ nữ phải như thế nào?[1 Tm 3,1-7] Các giám quản[1 Tm 3,8-13] Các trợ tá[1 Tm 3,14-16] Mầu nhiệm của đạo thánh[1 Tm 4,1-16] Các người dạy giáo lý sai lạc[1 Tm 5,1-2] Cách cư xử với các hạng người tín hữu nói chung[1 Tm 5,3-16] Các bà góa[1 Tm 5,17-22] Các kỳ mục[1 Tm 5,23-25] Hãy giữ mình trong sạch[1 Tm 6,1-2] Các nô lệ[1 Tm 6,3-10] Người dạy giáo lý: ai chân chính, ai không[1 Tm 6,11-16] Lời khuyên nhủ thiết tha[1 Tm 6,17-19] Lời khuyên người giàu[1 Tm 6,20-21] Lời nhắn nhủ cuối cùng [2 Tm 1,1-5] Lời mở đầu và tạ ơn[2 Tm 1,6-18] Những ơn ông Ti-mô-thê đã nhận được[2 Tm 2,1-13] Ý nghĩa các đau khổ của người tông đồ[2 Tm 2,14-26] Chống lại những người dạy giáo lý sai lạc[2 Tm 3,1-17] Đề phòng các nguy hiểm của những thời cuối cùng[2 Tm 4,1-5] Lời khuyên nhủ thiết tha[2 Tm 4,6-18] Ông Phao-lô vào cuối đời[2 Tm 4,19-22] Lời chào và lời chúc cuối thư [Tt 1,1-4] Lời mở đầu và lời chào[Tt 1,5-9] Đặt các kỳ mục[Tt 1,10-16] Chống lại những người dạy giáo lý sai lạc[Tt 2,1-10] Bổn phận của các hạng tín hữu[Tt 2,11-15] Nền tảng thần học của những đòi hỏi trên[Tt 3,1-7] Bổn phận chung của các tín hữu[Tt 3,8-11] Khuyên riêng ông Ti-tô[Tt 3,12-15] Dặn dò. Lời chào và lời chúc cuối thư [Plm 1,1-3] Lời chào thăm[Plm 1,4-7] Tạ ơn và cầu nguyện[Plm 1,8-21] Can thiệp cho Ô-nê-xi-mô[Plm 1,22-25] Những lời dặn dò, thăm hỏi [Dt 1,1-4] Lời tựa. Địa vị cao trọng của Con Thiên Chúa làm người[Dt 1,5-2,18] I. CON THIÊN CHÚA CAO TRỌNG HƠN CÁC THIÊN THẦN[Dt 1,5-14] Bằng chứng Kinh Thánh[Dt 2,1-4] Lời khuyên nhủ[Dt 2,5-18] Đức Ki-tô thực hiện công trình cứu chuộc, chứ không phải các thiên thần[Dt 3,1-5,10] II. ĐỨC GIÊ-SU,VỊ THƯỢNG TẾ TRUNG THÀNH VÀ BIẾT CẢM THƯƠNG[Dt 3,1-6] Đức Ki-tô cao trọng hơn ông Mô-sê[Dt 3,7-4,13] Đức tin dẫn vào chốn yên nghỉ của Thiên Chúa[Dt 4,14-5,10] Đức Giê-su, vị Thượng Tế biết cảm thương[Dt 5,11-10,18] III. ĐỨC GIÊ-SU KI-TÔ, VỊ THƯỢNG TẾ ĐÍCH THỰC[Dt 5,11-14] Đời sống Ki-tô hữu và vấn đề đạo lý[Dt 6,1-8] Ý định của tác giả[Dt 6,9-20] Lời mang lại hy vọng và khích lệ[Dt 7,1-28] 1. ĐỨC KI-TÔ CAO TRỌNG HƠN CÁC TƯ TẾ LÊ-VI[Dt 7,1-3] Ông Men-ki-xê-đê[Dt 7,4-10] Ông Men-ki-xê-đê nhận một phần mười chiến lợi phẩm của ông Áp-ra-ham[Dt 7,11-14] Từ chức tư tế Lê-vi đến chức tư tế theo phẩm trật Men-ki-xê-đê[Dt 7,15-19] Bãi bỏ Lề Luật cũ[Dt 7,20-25] Đức Ki-tô là Thượng Tế đời đời[Dt 7,26-28] Vị Thượng Tế thập toàn[Dt 8,1-9,28] 2. PHỤNG TỰ, THÁNH ĐIỆN VÀ ĐỊA VỊ TRUNG GIAN CỦA ĐỨC KI-TÔ CAO TRỌNG HƠN[Dt 8,1-5] Chức tư tế mới và thánh điện mới[Dt 8,6-13] Đức Ki-tô, trung gian của một giao ước tốt đẹp hơn[Dt 9,1-14] Đức Ki-tô tiến vào thánh điện trên trời[Dt 9,15-28] Đức Ki-tô lấy máu mình lập Giao Ước Mới[Dt 10,1-18] TÓM LƯỢC: HY LỄ CỦA ĐỨC KI-TÔ CAO TRỌNG HƠN HY LỄ THEO LUẬT MÔ-SÊ[Dt 10,1-10] Hy lễ theo luật cũ thì vô hiệu[Dt 10,11-18] Hy lễ của Đức Ki-tô thì hữu hiệu[Dt 10,19-12,29] IV. ĐỨC TIN KIÊN TRÌ[Dt 10,19-25] Chuyển tiếp[Dt 10,26-31] Nguy cơ chối đạo[Dt 10,32-39] Lý do để kiên trì[Dt 11,1-40] Đức tin gương mẫu của các tổ phụ[Dt 12,1-4] Gương sáng của Đức Ki-tô[Dt 12,5-13] Thiên Chúa lấy tình cha mà giáo dục[Dt 12,14-17] Trừng phạt tội bất trung[Dt 12,18-29] Hai giao ước[Dt 13,1-25] DẶN BẢO THÊM[Dt 13,1-6] Lời nhắn nhủ cuối cùng[Dt 13,7-16] Về lòng trung thành[Dt 13,17-19] Vâng phục các vị lãnh đạo tinh thần[Dt 13,20-25] Tin tức. Lời chào cuối thư [Gc 1,1] Lời chào thăm[Gc 1,2-4] Ích lợi của thử thách[Gc 1,5-8] Cầu xin với lòng tin[Gc 1,9-11] Số phận người giàu[Gc 1,12-15] Thử thách[Gc 1,16-27] Lãnh nhận và thực hành Lời Chúa[Gc 2,1-13] Phải kính trọng người nghèo[Gc 2,14-26] Đức tin và hành động[Gc 3,1-12] Kiềm chế miệng lưỡi[Gc 3,13-18] Khôn ngoan thật và khôn ngoan giả[Gc 4,1-12] Tránh những mối bất hoà[Gc 4,13-5,6] Cảnh cáo người giàu[Gc 5,7-11] Ngày Chúa quang lâm[Gc 5,12-20] Những lời khuyên cuối cùng [1 Pr 1,1-2] Lời mở đầu và lời chào[1 Pr 1,3-5] Nhập đề. Gia tài Thiên Chúa ban[1 Pr 1,6-9] Tình thương và lòng trung tín đối với Đức Ki-tô[1 Pr 1,10-12] Thần Khí dùng ngôn sứ mà mặc khải[1 Pr 1,13-21] Những đòi hỏi của đời sống mới. Sự thánh thiện của người tân tòng[1 Pr 1,22-2,3] Anh em được tái sinh nhờ Lời Chúa[1 Pr 2,4-10] Hàng tư tế mới[1 Pr 2,11-12] Nhiệm vụ của tín hữu Chúa Ki-tô. Cách đối xử với dân ngoại[1 Pr 2,13-17] Bổn phận đối với các nhà hữu trách[1 Pr 2,18-25] Bổn phận đối với chủ[1 Pr 3,1-7] Bổn phận trong đời sống hôn nhân[1 Pr 3,8-12] Bổn phận của anh em đối với nhau[1 Pr 3,13-17] Bổn phận của các tín hữu trong cơn bách hại[1 Pr 3,18-22] Đức Ki-tô sống lại và xuống âm phủ[1 Pr 4,1-6] Đoạn tuyệt với tội lỗi[1 Pr 4,7-11] Đợi chờ ngày Đức Ki-tô quang lâm[1 Pr 4,12-19] Phúc thay ai cùng chịu đau khổ với Đức Ki-tô[1 Pr 5,1-4] Những lời khuyên nhủ bậc kỳ mục[1 Pr 5,5-11] Những lời khuyên nhủ các tín hữu[1 Pr 5,12-14] Lời khuyên cuối cùng. Lời chào [2 Pr 1,1-2] Lời mở đầu[2 Pr 1,3-11] Lòng rộng rãi của Thiên Chúa[2 Pr 1,12-18] Lời chứng của các Tông Đồ[2 Pr 1,19-21] Lời ngôn sứ[2 Pr 2,1-3] Các thầy dạy giả hiệu[2 Pr 2,4-10a] Bài học của quá khứ[2 Pr 2,10b-22] Hình phạt tương lai[2 Pr 3,1-2] Ngày của Chúa: các ngôn sứ và Tông Đồ[2 Pr 3,3-10] Các thầy dạy giả hiệu[2 Pr 3,11-18] Lời kêu gọi sống thánh thiện. Vinh tụng ca [1 Ga 1,1-7] LỜI DẪN NHẬP[1 Ga 1,1-7] Ngôi Lời nhập thể và sự hiệp thông với Chúa Cha và Chúa Con[1 Ga 1,8-2,28] I. BƯỚC ĐI TRONG ÁNH SÁNG[1 Ga 1,8-2,2] Điều kiện thứ nhất: đoạn tuyệt với tội lỗi[1 Ga 2,3-11] Điều kiện thứ hai: tuân giữ các điều răn, nhất là điều răn bác ái[1 Ga 2,12-17] Điều kiện thứ ba: coi chừng thế gian[1 Ga 2,18-28] Điều kiện thứ bốn: đề phòng những kẻ Phản Ki-tô[1 Ga 2,29-4,6] II. SỐNG XỨNG ĐÁNG LÀ CON CÁI THIÊN CHÚA[1 Ga 3,3-10] Điều kiện thứ nhất: đoạn tuyệt với tội lỗi[1 Ga 3,11-24] Điều kiện thứ hai: tuân giữ các điều răn, nhất là điều răn bác ái[1 Ga 4,1-6] Điều kiện thứ ba: đề phòng thế gian và những ngôn sứ giả[1 Ga 4,7-5,13] III. NGUỒN MẠCH ĐỨC ÁI VÀ ĐỨC TIN[1 Ga 4,7-5,4] Nguồn mạch đức ái[1 Ga 5,5-13] Nguồn mạch đức tin[1 Ga 5,14-21] BỔ TÚC[1 Ga 5,14-17] Cầu nguyện cho người tội lỗi[1 Ga 5,18-21] Tóm lược bức thư [2 Ga 1,1-3] Lời chào[2 Ga 1,4-6] Điều răn yêu thương[2 Ga 1,7-11] Những kẻ phản Ki-tô[2 Ga 1,12-13] Kết luận [3 Ga 1,1-2] Lời chào[3 Ga 1,3-8] Ca tụng ông Gai-ô[3 Ga 1,9-12] Hành vi của ông Đi-ốt-rê-phét[3 Ga 1,12] Làm chứng cho ông Đê-mết-ri-ô[3 Ga 1,13-15] Lời kết thúc [Gđ 1,1-2] Lời mở đầu[Gđ 1,3-4] Lý do viết thư[Gđ 1,5-7] Các thầy dạy giả hiệu. Hình phạt dành cho họ[Gđ 1,8-10] Họ nói lộng ngôn[Gđ 1,11-16] Họ là những kẻ gian tà[Gđ 1,17-19] Lời khuyên nhủ các tín hữu. Giáo huấn của các Tông Đồ[Gđ 1,20-23] Nhiệm vụ của đức bác ái[Gđ 1,24-25] Vinh tụng ca [Kh 1,1-3] Lời tựa[Kh 1,4-3,22] I. THƯ GỬI CÁC HỘI THÁNH A-XI-A[Kh 1,4-8] Lời mở đầu[Kh 1,9-20] Thị kiến mở đầu[Kh 2,1-7] Ê-phê-xô[Kh 2,8-11] Xi-miếc-na[Kh 2,12-17] Péc-ga-mô[Kh 2,18-29] Thy-a-ti-ra[Kh 3,1-6] Xác-đê[Kh 3,7-13] Phi-la-đen-phi-a[Kh 3,14-22] Lao-đi-ki-a[Kh 4,1-22,15] II. CÁC THỊ KIẾN[Kh 4,1-16,21] 1. CHUẨN BỊ “NGÀY LỚN LAO” CỦA THIÊN CHÚA[Kh 4,1-5,14] Thiên Chúa trao vận mệnh thế giới cho Con Chiên[Kh 6,1-17] Con Chiên mở ấn[Kh 7,1-8] Các tôi tớ Thiên Chúa sẽ được bảo vệ[Kh 7,9-17] Cuộc khải hoàn trên thiên quốc[Kh 8,1] Mở ấn thứ bảy[Kh 8,2-5] Lời cầu nguyện của dân thánh[Kh 8,6-13] Bốn tiếng kèn đầu tiên[Kh 9,1-12] Tiếng kèn thứ năm[Kh 9,13-21] Tiếng kèn thứ sáu[Kh 10,1-7] Hình phạt cuối cùng đang tới[Kh 10,8-11] Nuốt cuốn sách nhỏ[Kh 11,1-13] Hai chứng nhân[Kh 11,14-19] Tiếng kèn thứ bảy[Kh 12,1-18] Người Phụ Nữ và Con Mãng Xà[Kh 13,1-10] Con Mãng Xà ban quyền cho Con Thú[Kh 13,11-18] Ngôn sứ giả phục vụ Con Thú[Kh 14,1-5] Các người tháp tùng Con Chiên[Kh 14,6-13] Ba thiên thần báo giờ phán xét[Kh 14,14-20] Mùa gặt cánh chung[Kh 15,1-4] Bài ca của ông Mô-sê và của Con Chiên[Kh 15,5-16,21] Bảy chén tai ương[Kh 17,1-19,10] 2. BA-BY-LON BỊ TRỪNG PHẠT[Kh 17,1-6] Con Điếm khét tiếng[Kh 17,7-18] Ý nghĩa tượng trưng của Con Thú và Con Điếm[Kh 18,1-3] Thiên thần báo tin Ba-by-lon sụp đổ[Kh 18,4-8] Dân Thiên Chúa phải lánh đi[Kh 18,9-24] Than khóc Ba-by-lon[Kh 19,1-10] Khải hoàn ca trên thiên quốc[Kh 19,11-20,15] 3. CÁC DÂN NGOẠI BỊ TIÊU DIỆT[Kh 19,11-21] Cuộc chiến cánh chung thứ nhất[Kh 20,1-6] Triều đại một ngàn năm[Kh 20,7-10] Cuộc chiến cánh chung thứ hai[Kh 20,11-15] Các dân bị xét xử[Kh 21,1-22,15] 4. GIÊ-RU-SA-LEM TƯƠNG LAI[Kh 21,1-8] Trời mới đất mới[Kh 21,9-22,15] Giê-ru-sa-lem mới[Kh 22,16-21] KẾT Đi tới Tra theo chương/câu Kinh Thánh Cựu ƯớcKinh Thánh Tân Ước 01. Sách Sáng Thế02. Sách Xuất Hành03. Sách Lê-vi04. Sách Dân Số05. Sách Đệ Nhị Luật06. Sách Giô-suê07. Sách Thủ Lãnh08. Sách Rút09. Sách Sa-mu-en 110. Sách Sa-mu-en 211. Sách Các Vua 112. Sách Các Vua 213. Sách Sử Biên 114. Sách Sử Biên 215. Sách Ét-ra16. Sách Nơ-khe-mi-a17. Sách Tô-bi-a18. Sách Giu-đi-tha19. Sách Ét-te20. Sách Ma-ca-bê 121. Sách Ma-ca-bê 222. Sách Gióp23. Sách Thánh Vịnh24. Sách Châm Ngôn25. Sách Giảng Viên26. Sách Diễm Ca27. Sách Khôn Ngoan28. Sách Huấn Ca29. Sách Ngôn Sứ I-sai-a30. Sách Ngôn Sứ Giê-rê-mi-a31. Sách Ai Ca32. Sách Ba-rúc33. Sách Ngôn Sứ Ê-dê-ki-en34. Sách Ngôn Sứ Đa-ni-en35. Sách Ngôn Sứ Hô-sê36. Sách Ngôn Sứ Giô-en37. Sách Ngôn Sứ A-mốt38. Sách Ngôn Sứ Ô-va-đi-a39. Sách Ngôn Sứ Giô-na40. Sách Ngôn Sứ Mi-kha41. Sách Ngôn Sứ Na-khum42. Sách Ngôn Sứ Kha-ba-cúc43. Sách Ngôn Sứ Xô-phô-ni-a44. Sách Ngôn Sứ Khác-gai45. Sách Ngôn Sứ Da-ca-ri-a46. Sách Ngôn Sứ Ma-la-khi 01. Tin Mừng theo Thánh Mát-thêu02. Tin Mừng theo Thánh Mác-cô03. Tin Mừng theo Thánh Lu-ca04. Tin Mừng theo Thánh Gio-an05. Sách Công Vụ Tông Đồ06. Thư gửi tín hữu Rô-ma07. Thư 1 gửi tín hữu Cô-rin-tô08. Thư 2 gửi tín hữu Cô-rin-tô09. Thư gửi tín hữu Ga-lát10. Thư gửi tín hữu Ê-phê-xô11. Thư gửi tín hữu Phi-líp-phê12. Thư gửi tín hữu Cô-lô-xê13. Thư 1 gửi tín hữu Thê-xa-lô-ni-ca14. Thư 2 gửi tín hữu Thê-xa-lô-ni-ca15. Thư 1 gửi ông Ti-mô-thê16. Thư 2 gửi ông Ti-mô-thê17. Thư gửi ông Ti-tô18. Thư gửi ông Phi-lê-môn19. Thư gửi tín hữu Do-thái20. Thư của Thánh Gia-cô-bê21. Thư 1 của Thánh Phê-rô22. Thư 2 của Thánh Phê-rô23. Thư 1 của Thánh Gio-an24. Thư 2 của Thánh Gio-an25. Thư 3 của Thánh Gio-an26. Thư của Thánh Giu-đa27. Sách Khải Huyền Chương Câu Chương Câu Đi tới