Tra theo nội dung
TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN
ĐOẠN THỨ NHẤT: “TÔI TIN” - “CHÚNG TÔI TIN” (26-184)
CHƯƠNG I: CON NGƯỜI “CÓ KHẢ NĂNG” ĐÓN NHẬN THIÊN CHÚA (27-49)
CHƯƠNG II: THIÊN CHÚA ĐẾN GẶP CON NGƯỜI (50-141)
Mục 1: Mặc Khải của Thiên Chúa (51-73)
Mục 2: Sự lưu truyền Mặc Khải của Thiên Chúa (74-100)
CHƯƠNG III: CON NGƯỜI ĐÁP LỜI THIÊN CHÚA (142-184)
Mục 2: Chúng tôi tin (166-184)
ĐOẠN THỨ HAI: TUYÊN XƯNG ĐỨC TIN KI-TÔ GIÁO (185-1065)
CHƯƠNG I: “TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA TRỜI LÀ CHA” (198-421)
Mục 1: “Tôi tin kính Đức Chúa Trời, là Cha phép tắc vô cùng, dựng nên trời đất” (199-421)
Tiết 1: Tôi tin kính Đức Chúa Trời (199-231)
Tiết 3: Đấng Toàn Năng (268-278)
Tiết 4: Đấng Tạo Hóa (279-324)
CHƯƠNG II: TÔI TIN KÍNH MỘT CHÚA GIÊ-SU KI-TÔ, CON MỘT THIÊN CHÚA (422-682)
Tiết 1: Con Thiên Chúa làm người (456-483)
Tiết 2: “Bởi phép Đức Chúa Thánh Thần mà Người xuống thai, sinh bởi bà Ma-ri-a đồng trinh” (484-511)
Tiết 3: Các mầu nhiệm của cuộc đời Đức Ki-tô (512-570)
Tiết 1: Chúa Giê-su và Ít-ra-en (574-594)
Tiết 2: Chúa Giê-su “chịu đóng đinh trên cây thánh giá, chết” (595-623)
Tiết 3: Chúa Giê-su Ki-tô được “táng xác” (624-630)
Mục 5: Chúa Giê-su Ki-tô “xuống ngục tổ tông, ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại” (631-658)
Tiết 1: Đức Ki-tô “xuống ngục tổ tông” (632-637)
Tiết 2: “Ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại” (638-658)
Mục 6: Chúa Giê-su “lên trời, ngự bên hữu Đức Chúa Cha phép tắc vô cùng” (659-667)
Mục 7: “Ngày sau bởi trời”, Người “lại xuống phán xét kẻ sống và kẻ chết” (668-682)
CHƯƠNG III: TÔI TIN KÍNH ĐỨC CHÚA THÁNH THẦN (683-1065)
Mục 8: “Tôi tin kính Đức Chúa Thánh Thần” (687-747)
Mục 9: “Tôi tin Hội Thánh Công Giáo” (748-975)
Tiết 1: Hội Thánh trong kế hoạch của Thiên Chúa (751-780)
Tiết 2: Hội Thánh - Dân Thiên Chúa, Thân Thể Đức Ki-tô, Đền Thờ Chúa Thánh Thần (781-810)
Tiết 3: Hội Thánh duy nhất, thánh thiện, công giáo và tông truyền (811-870)
Tiết 4: Các Ki-tô hữu: Phẩm trật, giáo dân, đời sống thánh hiến (871-945)
Tiết 5: “Các Thánh thông công” (946-962) [1474-1477]
Tiết 6: Đức Ma-ri-a - Mẹ Đức Ki-tô, Mẹ Hội Thánh (963-975)
Mục 10: “Tôi tin phép tha tội” (976-987)
Mục 11: “Tôi tin xác loài người ngày sau sống lại” (988-1019)
CỬ HÀNH MẦU NHIỆM KI-TÔ GIÁO
ĐOẠN THỨ NHẤT: NHIỆM CỤC BÍ TÍCH (1076-1209)
CHƯƠNG I: MẦU NHIỆM VƯỢT QUA TRONG THỜI ĐẠI CỦA HỘI THÁNH (1077-1134)
Mục 1: Phụng vụ - Công trình của Ba Ngôi Chí Thánh (1077-1112)
Mục 2: Mầu nhiệm Vượt Qua trong các bí tích của Hội Thánh (1113-1134)
CHƯƠNG II: CỬ HÀNH MẦU NHIỆM VƯỢT QUA TRONG CÁC BÍ TÍCH (1135-1209)
Mục 1: Cử hành phụng vụ của Hội Thánh (1136-1199)
Mục 2: Nhiều phụng vụ khác nhau và một mầu nhiệm duy nhất (1200-1209)
ĐOẠN THỨ HAI: BẢY BÍ TÍCH CỦA HỘI THÁNH (1210-1690)
CHƯƠNG I: CÁC BÍ TÍCH KHAI TÂM KI-TÔ GIÁO (1212-1419)
Mục 1: Bí tích Rửa Tội (1213-1284)
Mục 2: Bí tích Thêm Sức (1285-1321)
Mục 3: Bí tích Thánh Thể (1322-1419)
CHƯƠNG II: CÁC BÍ TÍCH CHỮA LÀNH (1420-1532)
Mục 4: Bí tích Thống Hối và Giao Hòa (1422-1498)
Mục 5: Bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân (1499-1532)
CHƯƠNG III: CÁC BÍ TÍCH PHỤC VỤ SỰ HIỆP THÔNG (1533-1666)
Mục 6: Bí tích Truyền Chức Thánh (1536-1600)
Mục 7: Bí tích Hôn Phối (1601-1666)
CHƯƠNG IV: NHỮNG CỬ HÀNH PHỤNG VỤ KHÁC (1667-1690)
ĐỜI SỐNG TRONG ĐỨC KI-TÔ
ĐOẠN THỨ NHẤT: ƠN GỌI CỦA CON NGƯỜI: SỐNG TRONG THẦN KHÍ (1699-2051)
CHƯƠNG I: PHẨM GIÁ CỦA NHÂN VỊ (1700-1876)
Mục 1: Con người là hình ảnh của Thiên Chúa (1701-1715)
Mục 2: Ơn gọi của chúng ta là đến hưởng vinh phúc (1716-1729)
Mục 3: Sự tự do của con người (1730-1748)
Mục 4: Tính luân lý của các hành vi nhân linh (1749-1761)
Mục 5: Tính luân lý của các đam mê (1762-1775)
Mục 6: Lương tâm luân lý (1776-1802)
Mục 7: Các nhân đức (1803-1845)
CHƯƠNG II: CỘNG ĐỒNG NHÂN LOẠI (1877-1948)
Mục 1: Cá vị và xã hội (1878-1896)
Mục 2: Sự tham gia vào đời sống xã hội (1897-1927)
Mục 3: Công bằng xã hội (1928-1948)
CHƯƠNG III: ƠN CỨU ĐỘ CỦA THIÊN CHÚA: LỀ LUẬT VÀ ÂN SỦNG (1949-2051)
Mục 1: Luật luân lý (1950-1986)
Mục 2: Ân sủng và sự công chính hóa (1987-2029)
Mục 3: Hội Thánh, Mẹ và Thầy (2030-2051)
ĐOẠN THỨ HAI: MƯỜI ĐIỀU RĂN (2052-2557)
Mục 1: Điều răn thứ nhất (2084-2141)
Mục 2: Điều răn thứ hai (2142-2167)
Mục 3: Điều răn thứ ba (2168-2195)
CHƯƠNG II: “NGƯƠI PHẢI YÊU THƯƠNG NGƯỜI LÂN CẬN NHƯ CHÍNH MÌNH” (2196-2557)
Mục 4: Điều răn thứ tư (2197-2257)
Mục 5: Điều răn thứ năm (2258-2330)
Mục 6: Điều răn thứ sáu (2331-2400)
Mục 7: Điều răn thứ bảy (2401-2463)
Mục 8: Điều răn thứ tám (2464-2513)
KINH NGUYỆN KI-TÔ GIÁO
ĐOẠN THỨ NHẤT: KINH NGUYỆN TRONG ĐỜI SỐNG KI-TÔ HỮU (2558-2758)
CHƯƠNG I: MẶC KHẢI VỀ CẦU NGUYỆN (2566-2649)
Mục 1: Trong Cựu Ước (2568-2597)
Mục 2: Khi thời gian viên mãn (2598-2622)
Mục 3: Trong thời của Hội Thánh (2623-2649)
CHƯƠNG II: TRUYỀN THỐNG CẦU NGUYỆN (2650-2696)
Mục 1: Những nguồn mạch của kinh nguyện (2652-2662)
Mục 2: Con đường cầu nguyện (2663-2682)
Mục 3: Những người hướng dẫn cầu nguyện (2683-2696)
CHƯƠNG III: ĐỜI SỐNG CẦU NGUYỆN (2697-2758)
Mục 1: Những cách diễn đạt việc cầu nguyện (2700-2724)
Mục 2: Cuộc chiến đấu của việc cầu nguyện (2725-2745)
Mục 3: Lời cầu nguyện trong Giờ của Chúa Giê-su (2746-2758)
ĐOẠN THỨ HAI: LỜI KINH CỦA CHÚA: KINH LẠY CHA (2759-2865)
Mục 1: “Bản tóm lược toàn bộ Tin Mừng” (2761-2776)
Mục 2: “Lạy Cha chúng con ở trên trời” (2777-2802)
631
Chúa Giê-su “đã xuống tận các vùng sâu thẳm dưới mặt đất. Đấng đã xuống, cũng chính là Đấng đã lên” (Ep 4,9-10). Tín biểu của các Tông Đồ tuyên xưng trong cùng một mục, việc Đức Ki-tô xuống ngục tổ tông và việc ngày thứ ba Người bởi trong kẻ chết mà sống lại, bởi vì trong cuộc Vượt Qua của Người, chính từ trong lòng cái chết mà Người làm vọt lên sự sống:
“Đức Ki-tô, Con yêu quý của Cha, Đấng đã từ cõi âm ty trở lại,
đem ánh sáng thanh bình soi chiếu vạn dân,
Người hằng sống hiển trị muôn đời. A-men.”527
Đề mục
Tiết 2: “Ngày thứ ba bởi trong kẻ chết mà sống lại” (638-658)
Chú thích
527 Canh thức Vượt qua, Công bố Tin mừng Phục sinh (“Exsultet”): Sách Lễ Rô-ma, editio typica (Typis Polyglottis Vaticanis 1970) 273 et 275.