Nguyên văn theo Kinh Thánh Công Giáo, bản dịch của Nhóm Các Giờ Kinh Phụng Vụ. Phần audio do Giu-se Định và Ma-ri-a Kim Hồi, cùng các anh chị em thanhlinh.net thực hiện.
Chương 1
1 Dưới thời Giô-si-gia-hu con vua A-môn làm vua Giu-đa, có lời ĐỨC CHÚA phán với ông Xô-phô-ni-a, con ông Cu-si; ông Cu-si là con ông Gơ-đan-gia; ông Gơ-đan-gia là con ông A-mác-gia; ông A-mác-gia là con ông Khít-ki-gia.
I. NGÀY CỦA ĐỨC CHÚA TẠI GIU-ĐA
Lời mở đầu liên quan đến vũ trụ
2 Phải, Ta sẽ quét sạch tất cả khỏi mặt đất này
– sấm ngôn của ĐỨC CHÚA.
3 Ta sẽ quét sạch loài người cũng như loài vật,
Ta sẽ quét sạch chim trời lẫn cá biển.
Ta sẽ khiến cho kẻ gian ác phải lảo đảo té nhào
và sẽ tận diệt loài người khỏi mặt đất – sấm ngôn của ĐỨC CHÚA.
Hạch tội thờ các thần ngoại bang
4 Ta sẽ dang tay đánh phạt Giu-đa
và toàn thể dân cư Giê-ru-sa-lem.
Ta sẽ tận diệt khỏi nơi này số còn sót lại của Ba-an,
và xóa bỏ tên của hàng tư tế bất hợp pháp.
5 Ta sẽ tận diệt những kẻ leo lên mái nhà
mà sụp lạy các thiên binh,
những kẻ thờ lạy ĐỨC CHÚA, và nhân danh Đức Chúa mà thề,
rồi lại thề nhân danh thần Min-côm.
6 Ta sẽ tận diệt những kẻ lìa xa ĐỨC CHÚA,
những kẻ chẳng kiếm tìm, cũng không thỉnh vấn ĐỨC CHÚA.
7 Hãy lặng thinh trước nhan ĐỨC CHÚA là Chúa Thượng,
vì ngày của ĐỨC CHÚA đã đến gần!
Quả thật, ĐỨC CHÚA đã chuẩn bị một hy lễ,
Người đã tách riêng ra các khách được mời.
Hạch tội các quan chức triều đình
8 Trong ngày dâng hy lễ của ĐỨC CHÚA,
Ta sẽ trừng phạt các thủ lãnh, các hoàng tử
và những kẻ mặc y phục ngoại bang.
9 Trong ngày đó, Ta sẽ trừng phạt
tất cả những kẻ nghênh ngang bước lên ngưỡng cửa
và những kẻ chất đầy cung điện chúa mình
những của chiếm được nhờ bạo tàn và gian dối.
Hạch tội những kẻ buôn bán ở Giê-ru-sa-lem
10 Trong ngày ấy –sấm ngôn của ĐỨC CHÚA–
từ phía cửa Cá vọng lên tiếng than van,
từ thành mới vang ra tiếng rên siết,
từ các ngọn đồi văng vẳng tiếng kêu la.
11 Hỡi dân cư Khu Phố Dưới, hãy rên siết,
vì đám dân buôn bán đã bị hủy diệt,
hết những ai lắm bạc nhiều tiền đã bị tiêu vong.
Hạch tội những kẻ không tin
12 Trong thời ấy, Ta sẽ cầm đèn mà lục soát Giê-ru-sa-lem,
Ta sẽ trừng phạt bọn đàn ông,
những kẻ cứ điềm nhiên như rượu trên lớp cặn.
Chúng tự nhủ trong lòng:
“ĐỨC CHÚA không ban phúc, Người cũng chẳng giáng họa.”
13 Bấy giờ, tài sản chúng sẽ bị cướp phá,
nhà cửa chúng sẽ bị tan hoang;
chúng xây nhà, nhưng không được ở;
chúng trồng nho, nhưng chẳng được uống rượu.
Ngày của ĐỨC CHÚA
14 Đã gần rồi, ngày của ĐỨC CHÚA, ngày vĩ đại,
đã gần rồi, ngày ấy đến thật mau.
Trong ngày của ĐỨC CHÚA
sẽ vọng lên những tiếng kêu thê thảm,
ngay bậc anh hùng cũng phải kêu cứu
15 Ngày đó là ngày thịnh nộ, ngày khốn quẫn và gian truân,
ngày hủy diệt và tàn phá, ngày tối tăm và mịt mù,
ngày âm u và ảm đạm,
16 ngày vang tiếng tù và với tiếng hét xung phong
tấn công vào các thành kiên cố
và các tháp cao ở góc tường thành.
17 Dân cư sẽ bị Ta vây hãm, chúng sẽ bước đi như những kẻ mù
vì đã đắc tội với ĐỨC CHÚA.
Máu chúng sẽ đổ ra chan hòa, và thịt chúng rữa ra như rác rưởi.
18 Dù bạc hay vàng cũng không cứu nổi chúng:
trong ngày ĐỨC CHÚA nổi lôi đình,
lúc cơn ghen của Người bừng lên như lửa;
bấy giờ toàn cõi đất sẽ bị thiêu rụi.
Quả thật, Người sắp thi hành án diệt vong
để trừng phạt dân cư toàn cõi đất, điều ấy thật kinh hoàng.
2 V 22–23; 2 Sb 34–35; Gr 1,2
Is 23,8; Ed 16,29; Hs 12,8; Dcr 14,21
Tv 10,4.11; 14,1; 73,11; 94,7; Gr 5,12
Xh 34,14; Đnl 4,24; 32,22; Ed 38,19; Hr 12,29
Gr 7,20; Ed 38,19-20; Hs 4,3
Đnl 4,19; 2 V 21,3-5.21-22; 23,12
Kb 2,20; Dcr 2,17; Kh 8,1
a. X. 2 V 22-23; 2 Sb 34-35.
k. Xóa bỏ tên: HR hiểu ngầm với động từ tận diệt ở c. 4b.
l. Tư tế bất hợp pháp: danh từ dùng để chỉ các tư tế ngoại giáo (x. 2 V 23,5; Hs 10,5). HR thêm: cùng các tư tế, các tư tế này là các tư tế của Chúa nhưng đã quay lưng lại với Người.
m. HR hiểu ngầm với Ta sẽ tận diệt ở c. 4b.
n. Các thiên binh: những vị thần của người miền Lưỡng Hà Địa (x. 2 V 21,3-5.21-22).
o. Min-côm: là vị thần của người Am-môn (x. 2 Sm 12,30; 1 Sb 20,2).
q. Tách riêng, ds: thanh tẩy, thánh hiến. Ngôn ngữ dùng trong c. 7 này là ngôn ngữ phụng tự (x. 1 Sm 16,5), ở đây có lẽ được dùng theo nghĩa bóng. Các khách được mời là những kẻ thù của Ít-ra-en; Thiên Chúa sẽ dùng họ để thánh hiến và thanh tẩy dân Người (x. 1,8-13).
r. Lúc vua Giô-si-gia-hu còn nhỏ chưa thể cai trị đất nước thì quyền hành nằm trong tay các quan chức triều đình. Những người này phần lớn có lẽ cũng là những quan chức cũ của các triều vua Mơ-na-se và A-môn. Họ đi theo đường lối thân Át-sua của các vị vua trước. Đó chính là lý do làm cho họ bị lai tạp về tôn giáo và văn hóa. Cũng từ đó họ trở thành những con người bạo tàn và gian dối.
s. Mặc y phục của một đất nước nào là dấu cho thấy có nhiều thiện cảm và lòng yêu mến đối với văn hóa và có lẽ cả với tôn giáo của dân tộc đó.
t. Nghêng ngang: các dịch giả thêm vào cho rõ nghĩa và dể hiểu (x. 1 Sm 5,4-5).
b. Xô-phô-ni-a có nghĩa là Đức Chúa đã giấu, đã giữ lại.
u. Có thể là đền thờ của vị thần mà họ thờ lạy hoặc cung điện của vị vua mà họ đang phục vụ.
v. Những của... gian dối, ds: bạo tàn và gian dối.
x. Cc. 10-11 cho thấy quang cảnh Giê-ru-sa-lem khi bị quân thù vây hãm. Lúc đó, cả những kẻ buôn bán lắm bạc nhiều tiền cũng đều bị hủy diệt.
y. Cửa Cá ở tây bắc Giê-ru-sa-lem (x. Nkm 3,3).
a. Thành mới, ds: cái thứ hai, thành thứ hai. Đây là phần thành phố mới được xây dựng sau này, nó ở phía tây bắc Giê-ru-sa-lem và gần cửa Cá (x. 2 V 22,14).
b. Khu Phố Dưới: một khu buôn bán ở Giê-ru-sa-lem.
c. ds: dân Ca-na-an: cách nói ám chỉ những người buôn bán.
d. Một tội khác mà ngôn sứ Xô-phô-ni-a tố cáo là người ta mất lòng tin vào Thiên Chúa. Hai câu này cho thấy sự suy thoái về đời sống đức tin và tôn giáo nói chung của Giu-đa trầm trọng như thế nào. Người ta nghi ngờ về sự hiện diện và hành động của Thiên Chúa trong lịch sử cũng như trong cuộc đời của họ. Chính vì thế mà ngôn sứ Xô-phô-ni-a luôn nhắc đi nhắc lại cho họ về sự hiện diện của Chúa ở giữa dân Người như một điệp khúc (x. 3,5.15.17).
đ. Kẻ thù sẽ tấn công và lục soát Giê-ru-sa-lem, không để sót một kho tàng nào, không để một người nào thoát được.
e. Bọn đàn ông hoặc những người.
c. Cu-si: có thể là tên riêng, nhưng cũng có thể là tên chỉ một chủng tộc (x. 2,12; 3,10). Dựa vào đây có người nghĩ rằng Xô-phô-ni-a là con của một người Ê-thi-óp, mang dòng máu da đen (x. Ed 29,10; Am 9,7).
g. Theo Gr 48,11, khi chế rượu, người ta để cho rượu lắng cặn xuống, sau đó rót rượu sạch sang những bình khác, bằng không rượu sẽ bị hư. Những người không chịu thay đổi đời sống, cứ an thân và thỏa mãn trong của cải mình có, không cần đến Thiên Chúa cũng sẽ bị hư đi như rượu để hoài trên lớp cặn (x.c. 13).
h. Sau khi hạch tội dân chúng cũng như các quan chức (1,4-13), ngôn sứ cho thấy ngày Chúa quyết định tận diệt mọi loài đã gần đến (x. 1,2-3.14-18).
i. ds: bậc anh hùng kêu la ở đó. Đó có thể là tiếng kêu cứu hoặc tiếng thét gào xung phong trong chiến trận (x. Is 42,13); ở đây có lẽ là tiếng kêu cứu.
k. Tiếng tù và: tiếng kêu gọi chiến sĩ chuẩn bị chiến đấu (x. Tl 3,27; 6,34).
l. Dân cư, ds: Con người.
m. ds: Máu chúng sẽ đổ ra như bụi.
n. ds: và thịt chúng như rác rưởi.
o. X. 3,8; Ed 7,19; 38,19; Xh 34,14.
p. ds: Người sắp thi hành án diệt vong (đối với) tất cả dân cư của trái đất. Để trừng phạt được thêm vào cho rõ nghĩa.
d. Sách Xô-phô-ni-a là sách duy nhất trong bộ sách ngôn sứ mà phổ hệ được nói đến bốn đời và chấm dứt với một cái tên khá quen thuộc, có thể đó chính là vị vua nổi tiếng Khít-ki-gia (716-687 tCN).
đ. Ngày của Đức Chúa sẽ là một ngày khủng khiếp (x. 1,14-18) liên quan đến toàn thể vũ trụ, đến mọi dân tộc (x. 1,2-3.17). Tuy nhiên, ngày đó liên quan đặc biệt đến Giu-đa (x. 1,4-13). Ngôn sứ kêu gọi mọi người hãy trở lại, may ra sẽ được che chở trong ngày thịnh nộ của Chúa (x. 2,1-3).
e. Cách nói quen thuộc trong Kinh Thánh để diễn tả một cuộc tận diệt có tầm vóc vũ trụ (x. St 6–7; Hs 4,3; Ed 38,19-20).
g. Tội đầu tiên mà ngôn sứ tố cáo là sự suy thoái về đời sống tôn giáo của Giu-đa. Đó có lẽ là những hậu quả còn sót lại của hai triều vua Mơ-na-se và A-môn. Họ đã quay lưng lại với Thiên Chúa để chạy theo thần Ba-an, thần Min-côm, thờ lạy các tinh tú trên trời, hay sống một cuộc đời dửng dưng chẳng quan tâm gì đến Thiên Chúa.
h. Đánh phạt, ds: chống lại.
i. Có lẽ là những dấu vết còn lại của việc thờ ngẫu thần Ba-an tại Giu-đa; Tên của Ba-an (LXX).