Đề mục 1. Quy tắc chung cho tất cả các tu hội thánh hiến (Điều 573-606)

Điều
Mục lục
Tra cứu
Câu
Mục lục
Tra cứu

Mục lục

GIÁO LUẬT CÔNG GIÁO

ĐÔI LỜI DẪN NHẬP VÀ CÁM ƠN

TÔNG HIẾN SACRAE DISCIPLINAE LEGES

LỜI TỰA

QUYỂN II (ĐIỀU 204-743)

DÂN THIÊN CHÚA

PHẦN I. CÁC KI-TÔ HỮU (ĐIỀU 204-329)

Đề mục 1. Nghĩa vụ và quyền lợi của mọi Ki-tô hữu (Điều 208-223)

Đề mục 2. Nghĩa vụ và quyền lợi của giáo dân (Điều 224-231)

Đề mục 3. Thừa tác viên có chức thánh hay giáo sĩ (Điều 232-293)

Chương 1. Việc đào tạo giáo sĩ (Điều 232-264)

Chương 2. Sự nhập tịch của các giáo sĩ (Điều 265-272)

Chương 3. Nghĩa vụ và quyền lợi của giáo sĩ (Điều 273-289)

Chương 4. Mất bậc giáo sĩ (Điều 290-293)

Đề mục 4. Hạt giám chức tòng nhân (Điều 294-297)

Đề mục 5. Các hiệp hội Ki-tô hữu (Điều 298-329)

Chương 1. Những quy tắc chung (Điều 298-311)

Chương 2. Các hiệp hội công của Ki-tô hữu (Điều 312-320)

Chương 3. Các hiệp hội tư của Ki-tô hữu (Điều 321-326)

Chương 4. Quy tắc riêng cho các hiệp hội giáo dân (Điều 327-329)

PHẦN II. CƠ CẤU PHẤM TRẬT CỦA GIÁO HỘI (ĐIỀU 330-572)

Thiên 1. Quyền tối thượng của Giáo Hội (Điều 330-367)

Chương 1. Đức Giáo Hoàng và Giám mục đoàn (Điều 330-341)

Tiết 1. Đức Giáo Hoàng Rô-ma (Điều 331-335)

Tiết 2. Giám mục đoàn (Điều 336-341)

Chương 2. Thượng hội đồng Giám mục (Điều 342-348)

Chương 3. Các Hồng y Giáo Hội Rô-ma (Điều 349-359)

Chương 4. Giáo triều Rô-ma (Điều 360-361)

Chương 5. Các đặc sứ của đức Giáo Hoàng (Điều 362-367)

Thiên 2. Các Giáo hội địa phương và các hợp đoàn Giáo hội địa phương (Điều 368-572)

Đề mục 1. Các Giáo hội địa phương và quyền bính (Điều 368-430)

Chương 1. Các Giáo hội địa phương (Điều 368-374)

Chương 2. Các Giám mục (Điều 375-411)

Tiết 1. Các Giám mục nói chung (Điều 375-380)

Tiết 2. Các Giám mục Giáo phận (Điều 381-402)

Tiết 3. Các Giám mục phó và Giám mục phụ tá (Điều 403-411)

Chương 3. Cản tòa và khuyết vị (Điều 412-430)

Tiết 1. Cản tòa (Điều 412-415)

Tiết 2. Khuyết vị (Điều 416-430)

Đề mục 2. Các hợp đoàn Giáo hội địa phương (Điều 431-459)

Chương 1. Các Giáo tỉnh và các Giáo miền (Điều 431-434)

Chương 2. Các vị trưởng Giáo tỉnh (Điều 435-438)

Chương 3. Các công đồng địa phương (Điều 439-446)

Chương 4. Các hội đồng Giám mục (Điều 447-459)

Đề mục 3. Tổ chức nội bộ của các Giáo hội địa phương (Điều 460-572)

Chương 1. Công nghị Giáo phận (Điều 460-468)

Chương 2. Toà Giám mục Giáo phận (Điều 469-494)

Tiết 1. Các tổng đại diện và các đại diện Giám mục (Điều 475-481)

Tiết 2. Chưởng ấn công chứng viên và văn khố (Điều 482-491)

Tiết 3. Hội đồng kinh tế và quản lý (Điều 492-494)

Chương 3. Hội đồng linh mục và ban tư vấn (Điều 495-502)

Chương 4. Các hội kinh sĩ (Điều 503-510)

Chương 5. Hội đồng mục vụ (Điều 511-514)

Chương 6. Các giáo xứ, các cha sở và các cha phó (Điều 515-552)

Chương 7. Các cha quản hạt (Điều 553-555)

Chương 8. Các cha quản nhiệm nhà thờ và các cha tuyên úy (Điều 556-572)

Tiết 1. Các cha quản nhiệm nhà thờ (Điều 556-563)

Tiết 2. Các cha tuyên úy (Điều 564-572)

PHẦN III. CÁC TU HỘI THÁNH HIẾN VÀ CÁC TU ĐOÀN TÔNG ĐỒ (ĐIỀU 573-746)

Thiên 1. Các tu hội thánh hiến (Điều 573-730)

Đề mục 1. Quy tắc chung cho tất cả các tu hội thánh hiến (Điều 573-606)

Đề mục 2. Các hội dòng (Điều 607-709)

Chương 1. Các nhà dòng. Việc thành lập và giải thể các nhà dòng (Điều 608-616)

Chương 2. Việc lãnh đạo hội dòng (Điều 617-640)

Tiết 1. Các bề trên và ban cố vấn (Điều 617-630)

Tiết 2. Các công nghị (Điều 631-633)

Tiết 3. Tài sản vật chất và việc quản trị tài sản (Điều 634-640)

Chương 3. Việc thâu nhận ứng sinh và đào tạo các tu sĩ (Điều 641-661)

Tiết 1. Việc thâu nhận vào tập viện (Điều 641-645)

Tiết 2. Tập viện và việc đào tạo tập sinh (Điều 646-653)

Tiết 3. Việc tuyên khấn (Điều 654-658)

Tiết 4. Việc đào tạo các tu sĩ (Điều 659-661)

Chương 4. Nghĩa vụ và quyền lợi của các tu hội và các thành viên (Điều 662-672)

Chương 5. Việc tông đồ của các tu hội (Điều 673-683)

Chương 6. Các thành viên rời bỏ tu hội (Điều 684-704)

Tiết 1. Việc chuyển sang tu hội khác (Điều 684-685)

Tiết 2. Việc rời bở tu hội (Điều 686-693)

Tiết 3. Việc sa thải các thành viên (Điều 694-704)

Chương 7. Tu sĩ được thăng chức Giám mục (Điều 705-707)

Chương 8. Hội đồng các bề trên cấp cao (Điều 708-709)

Đề mục 3. Các tu hội đời (Điều 710-730)

Thiên 2. Các tu đoàn tông đồ (Điều 731-746)

QUYỂN IV (ĐIỀU 834-1253)

NHIỆM VỤ THÁNH HÓA CỦA GIÁO HỘI

PHẦN I. CÁC BÍ TÍCH (ĐIỀU 840-1165)

Đề mục 1. Bí tích Rửa Tội (Điều 849-878)

Chương 1. Сử hành Bí tích Rửa Tội (Điều 850-860)

Chương 2. Thừa tác viên Bí tích Rửa Tội (Điều 861-863)

Chương 3. Những người lãnh nhận Bí tích Rửa Tội (Điều 864-871)

Chương 4. Người đỡ đầu (Điều 872-874)

Chương 5. Chứng minh và ghi sổ ban Bí tích Rửa Tội (Điều 875-878)

Đề mục 2. Bí tích Thêm Sức (Điều 879-896)

Chương 1. Cử hành Bí tích Thêm Sức (Điều 880-881)

Chương 2. Thừa tác viên Bí tích Thêm Sức (Điều 882-888)

Chương 3. Những người lãnh nhận Bí tích Thêm Sức (Điều 889-891)

Chương 4. Người đỡ đầu (Điều 892-893)

Chương 5. Chứng minh và ghi sổ ban Bí tích Thêm Sức (Điều 894-896)

Đề mục 3. Bí tích Thánh Thể (Điều 897-958)

Chương 1. Cử hành Bí tích Thánh Thể (Điều 899-933)

Tiết 1. Thừa tác viên Bí tích Thánh Thể (Điều 900-911)

Tiết 2. Tham dự Bí tích Thánh Thể (Điều 912-923)

Tiết 3. Nghi lễ và nghi thức cử hành Bí tích Thánh Thể (Điều 924-930)

Tiết 4. Thời gian và nơi cử hành Bí tích Thánh Thể (Điều 931-933)

Chương 2. Lưu giữ và tôn thờ Thánh Thể (Điều 934-944)

Chương 3. Bổng lễ để cử hành Thánh lễ (Điều 945-958)

Đề mục 4. Bí tích Sám Hối (Điều 959-997)

Chương 1. Cử hành Bí tích Sám Hối (Điều 960-964)

Chương 2. Thừa tác viên Bí tích Sám Hối (Điều 965-986)

Chương 3. Hối nhân (Điều 987-991)

Chương 4. Ân xá (Điều 992-997)

Đề mục 5. Bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân (Điều 998-1007)

Chương 1. Cử hành Bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân (Điều 999-1002)

Chương 2. Thừa tác viên Bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân (Điều 1003)

Chương 3. Những người lãnh nhận Bí tích Xức Dầu Bệnh Nhân (Điều 1004-1007)

Đề mục 6. Bí tích Truyền Chức Thánh (Điều 1008-1054)

Chương 1. Việc cử hành và thừa tác viên Lễ truyền chức (Điều 1010-1023)

Chương 2. Những người nhận lãnh chức thánh (Điều 1024-1052)

Tiết 1. Những điều kiện buộc người nhận lãnh chức thánh phải có (Điều 1026-1032)

Tiết 2. Những điều kiện cần thiết để nhận lãnh chức thánh (Điều 1033-1039)

Tiết 3. Những điều bất hợp luật và các ngăn trở khác (Điều 1040-1049)

Tiết 4. Các văn bản cần thiết và việc điều tra (Điều 1050-1052)

Chương 3 việc ghi sổ và chứng thư truyền chức (Điều 1053-1054)

Đề mục 7. Bí tích Hôn Nhân (Điều 1055-1165)

Chương 1. Mục vụ hôn nhân và những việc phải làm trước khi hôn nhân được cử hành (Điều 1063-1072)

Chương 2. Ngăn trở tiêu hôn nói chung (Điều 1073-1082)

Chương 3. Ngăn trở tiêu hôn nói riêng (Điều 1083-1094)

Chương 4. Sự ưng thuận hôn nhân (Điều 1095-1107)

Chương 5. Nghi thức cử hành hôn nhân (Điều 1108-1123)

Chương 6. Hôn nhân hỗn hợp (Điều 1124-1129)

Chương 7. Cử hành hôn nhân cách kín đáo (Điều 1130-1133)

Chương 8. Hiệu quả hôn nhân (Điều 1134-1140)

Chương 9. Sự ly thân giữa vợ chồng (Điều 1141-1155)

Tiết 1. Tháo gỡ dây hôn nhân (Điều 1141-1150)

Tiết 2. Ly thân mà dây hôn nhân vẫn còn (Điều 1151-1155)

Chương 10. Thành sự hóa hôn nhân (Điều 1156-1165)

Tiết 1. Thành sự hóa đơn thuân (Điều 1156-1160)

Tiết 2. Điều trị tại căn (Điều 1161-1165)

PHẦN II. CÁC VIỆC PHỤNG TỰ KHÁC (ĐIỀU 1166-1204)

Đề mục 1. Các Á bí tích (Điều 1166-1172)

Đề mục 2. Phụng vụ các giờ kinh (Điều 1173-1175)

Đề mục 3. An táng theo nghi thức Giáo Hội (Điều 1176-1185)

Chương 1. Cử hành nghi thức an táng (Điều 1177-1182)

Chương 2. Những người được hoặc không được an táng theo nghi thức Giáo Hội (Điều 1183-1185)

Đề mục 4. Tôn kính các thánh, ảnh tượng thánh và các thánh tích (Điều 1186-1190)

Đề mục 5. Lời khấn và lời thề (Điều 1191-1204)

Chương 1. Lời khấn (Điều 1191-1198)

Chương 2. Lời thề (Điều 1199-1204)

PHẦN III. NƠI THÁNH VÀ THỜI GIAN THÁNH (ĐIỀU 1205-1253)

Đề mục 1. Nơi thánh (Điều 1205-1243)

Chương 1. Nhà thờ (Điều 1214-1222)

Chương 2. Nhà nguyện và nhà nguyện tư (Điều 1223-1229)

Chương 3. Đền thánh (Điều 1230-1234)

Chương 4. Bàn thờ (Điều 1235-1239)

Chương 5. Nghĩa trang (Điều 1240-1243)

Đề mục 2. Thời gian thánh (Điều 1244-1253)

Chương 1. Các ngày lễ (Điều 1246-1248)

Chương 2. Các ngày sám hối (Điều 1249-1253)

QUYỂN VII (ĐIỀU 1400-1752)

TỐ TỤNG

PHẦN I. XỬ ÁN NÓI CHUNG (ĐIỀU 1400-1500)

Đề mục 1. Tòa án có thẩm quyền (Điều 1404-1416)

Đề mục 2 các cấp và các loại tòa án khác nhau (Điều 1417-1445)

Chương 1. Tòa án cấp một (Điều 1419-1437)

Tiết 1. Thẩm phán (Điều 1419-1427)

Tiết 2. Dự thẩm và phúc trình viên (Điều 1428-1429)

Tiết 3. Công tố viên bảo hệ viên và công chứng viên (Điều 1430-1437)

Chương 2. Tòa án cấp hai (Điều 1438-1441)

Chương 3. Các tòa án tông tòa (Điều 1442-1445)

Đề mục 3. Quy luật phải giữ tại các tòa án (Điều 1446-1475)

Chương 1. Nhiệm vụ của thẩm phán và của viên chức tòa án (Điều 1446-1457)

Chương 2. Trình tự của việc xét xử (Điều 1458-1464)

Chương 3. Các hạn kỳ và triển hạn (Điều 1465-1467)

Chương 4. Nơi xét xử (Điều 1468-1469)

Chương 5. Những người được nhận vào phòng xử. Cách thức soạn thảo và lưu trữ án từ (Điều 1470-1475)

Đề mục 4. Các bên trong vụ án (Điều 1476-1490)

Chương 1. Nguyên cáo và bị cáo (Điều 1476-1480)

Chương 2. Những người đại diện và những luật sư (Điều 1481-1490)

Đề mục 5. Tố quyền và khước biện (Điều 1491-1500)

Chương 1. Tố quyền và khước biện nói chung (Điều 1491-1495)

Chương 2. Tố quyền và khước biện nói riêng (Điều 1496-1500)

PHẦN II. TỐ TỤNG HỘ SỰ (ĐIỀU 1501-1670)

Thiên 1. Tố tụng hộ sự thông thường (Điều 1501-1655)

Đề mục 1. Khởi tố vụ án (Điều 1501-1512)

Chương 1. Đơn khởi tố (Điều 1501-1506)

Chương 2. Triệu tập và thông báo các án từ (Điều 1507-1512)

Đề mục 2. Đối tụng (Điều 1513-1516)

Đề mục 3. Tiến hành vụ kiện (Điều 1517-1525)

Đề mục 4. Chứng cớ (Điều 1526-1586)

Chương 1. Lời khai của các bên (Điều 1530-1538)

Chương 2. Chứng minh bằng tài liệu (Điều 1539-1546)

Tiết 1. Bản chất và giá trị chứng minh của các tài liệu (Điều 1540-1543)

Tiết 2. Xuất trình tài liệu (Điều 1544-1546)

Chương 3. Các nhân chứng và việc làm chứng (Điều 1547-1573)

Tiết 1. Những người có thể làm chứng (Điều 1549-1550)

Tiết 2. Chấp nhận và loại trừ nhân chứng (Điều 1551-1557)

Tiết 3. Thẩm vấn các nhân chứng (Điều 1558-1571)

Tiết 4. Giá trị của các lời chứng (Điều 1572-1573)

Chương 4. Các giám định viên (Điều 1574-1581)

Chương 5. Đi đến hiện trường và kiểm định tư pháp (Điều 1582-1583)

Chương 6. Những suy đoán (Điều 1584-1586)

Đề mục 5. Những vụ án phụ (Điều 1587-1597)

Chương 1. Các bên không ra hầu tòa (Điều 1592-1595)

Chương 2. Sự can thiệp của đệ tam nhân vào vụ án (Điều 1596-1597)

Đề mục 6. Công bố án từ kết thúc việc thẩm cứu và tranh luận về vụ án (Điều 1698-1606)

Đề mục 7. Tuyên án (Điều 1607-1618)

Đề mục 8. Kháng án (Điều 1619-1640)

Chương 1. Tố quyền tiêu huỷ bản án (Điều 1619-1627)

Chương 2. Kháng cáo (Điều 1628-1640)

Đề mục 9. Vấn đề quyết tụng và việc phục hồi nguyên trạng (Điều 1641-1648)

Chương 1. Vấn đề quyết tụng (Điều 1641-1644)

Chương 2. Việc phục hồi nguyên trạng (Điều 1645-1648)

Đề mục 10. Án phí và bảo trợ án phí (Điều 1649)

Đề mục 11. Thi hành bản án (Điều 1650-1655)

Thiên 2. Xử án hộ sự khẩu biện (Điều 1656-1670)

PHẦN III. VÀI VỤ TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT (ĐIỀU 1671-1716)

Đề mục 1. Tố tụng hôn nhân (Điều 1671-1707)

Chương 1. Những vụ án tuyên bố hôn nhân bất thành (Điều 1671-1691)

Tiết 1. Tòa án có thẩm quyền (Điều 1671-1673)

Tiết 2. Quyền kháng nghị hôn nhân (Điều 1674-1675)

Tiết 3. Nhiệm vụ thẩm phán (Điều 1676-1677)

Tiết 4. Những chứng cớ (Điều 1678-1680)

Tiết 5. Bản án và kháng cáo (Điều 1681-1685)

Tiết 6. Tố tụng dựa trên tài liệu (Điều 1686-1688)

Tiết 7. Những quy tắc tổng quát (Điều 1689-1691)

Chương 2. Các vụ án vợ chồng ly thân (Điều 1692-1696)

Chương 3. Tố tụng để miễn chuẩn hôn nhân thành nhận và bất hoàn hợp (Điều 1697-1706)

Chương 4. Tố tụng suy đoán người phối ngẫu đã chết (Điều 1707)

Đề mục 2. Các vụ án tuyên bố việc truyền chức thánh bất thành (Điều 1708-1712)

Đề mục 3. Những cách thức tránh kiện tụng (Điều 1713-1716)

PHẦN IV. TỐ TỤNG HÌNH SỰ (ĐIỀU 1717-1731)

Chương 1. Điều tra sơ khởi (Điều 1717-1719)

Chương 2. Diễn tiến tố tụng (Điều 1720-1728)

Chương 3. Tố quyền đòi bồi thường thiệt hại (Điều 1729-1731)

PHẦN V. THỦ TỤC THƯỢNG CẦU CÓ TÍNH CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ THỦ TỤC GIẢI NHIỆM HAY THUYÊN CHUYỂN CÁC CHA SỞ (ĐIỀU 1732-1752)

Thiên 1. Thượng cầu chống lại những sắc lệnh hành chính (Điều 1732-1739)

Thiên 2. Thủ tục giải nhiệm hay thuyên chuyển các cha sở (Điều 1740-1752)

Chương 1. Thủ tục giải nhiệm các cha sở (Điều 1740-1747)

Chương 2. Thủ tục thuyên chuyển các cha sở (Điều 1748-1752)

Tra cứu

Điều 573

§1. Đời sống thánh hiến qua việc tuyên khấn các lời khuyên Phúc Âm là một lối sống bền vững, nhờ đó, các tín hữu theo sát Đức Ki-tô hơn, dưới tác động của Chúa Thánh Thần, tự hiến hoàn toàn cho Thiên Chúa mà họ yêu mến trên hết mọi sự, để một khi đã hiến thân cho việc tôn vinh Thiên Chúa, cho việc xây dựng Giáo Hội và cho phần rỗi thế giới, với một danh nghĩa mới mẻ và đặc biệt, họ đạt tới sự hoàn hảo của đức ái trong việc phụng sự Nước Chúa, và một khi đã trở nên dấu chỉ rực rỡ trong Giáo Hội, họ tiên báo vinh quang thiên quốc.

§2. Các Ki-tô hữu được tự do đảm nhận lối sống ấy trong các tu hội thánh hiến đã được nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội thiết lập theo giáo luật, bằng những lời khấn hoặc bằng những mối ràng buộc thánh khác theo luật riêng của tu hội, họ tuyên khấn các lời khuyên Phúc Âm về đức khiết tịnh, nghèo khó và vâng phục, và họ được kết hợp cách đặc biệt với Giáo Hội và với mầu nhiệm Giáo Hội nhờ đức ái mà các lời khuyên này dẫn tới.

Điều 574

§1. Bậc sống của những người tuyên khấn các lời khuyên Phúc Âm trong các tu hội như thế thuộc về đời sống và sự thánh thiện của Giáo Hội, do đó phải được mọi người trong Giáo Hội khích lệ và cổ vũ.

§2. Một số Ki-tô hữu được Thiên Chúa đặc biệt mời gọi vào bậc sống ấy, để hưởng một hồng ân đặc biệt trong đời sống Giáo Hội và để góp phần vào sứ mạng cứu rỗi của Giáo Hội, theo mục tiêu và tinh thần của tu hội.

Điều 575

Các lời khuyên Phúc Âm, dựa trên giáo huấn và gương mẫu của Đức Ki-tô là Thầy, là một hồng ân thần linh mà Giáo Hội đã nhận lãnh nơi Chúa và luôn luôn gìn giữ nhờ ân sủng của Người.

Điều 576

Nhà chức trách có thẩm quyền Giáo Hội giải thích các lời khuyên Phúc Âm, điều chỉnh việc thi hành bằng các luật lệ và thiết lập các hình thức sống các lời khuyên đó cách bền vững bằng việc phê chuẩn theo giáo luật; về phần mình, nhà chức trách cũng liệu sao cho các tu hội tăng trưởng và phát triển theo tinh thần của các vị sáng lập và theo các truyền thống lành mạnh.

Điều 577

Trong Giáo Hội có rất nhiều tu hội thánh hiến, với những hồng ân khác nhau tùy theo ân sủng đã được ban cho tu hội: thật vậy, các tu hội theo sát Đức Ki-tô cầu nguyện, hoặc loan báo Nước Thiên Chúa, hoặc thi ân cho người ta, hoặc sống với người ta giữa trần gian, nhưng luôn luôn làm trọn ý của Chúa Cha.

Điều 578

Mọi người phải trung thành duy trì tư tưởng và chủ trương của các vị sáng lập liên quan đến bản chất, mục đích, tinh thần và đặc tính của tu hội mà nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội đã thừa nhận, cũng như liên quan đến những truyền thống lành mạnh của tu hội, tất cả những điều ấy tạo thành gia sản của tu hội.

Điều 579

Trong địa hạt của mình, các Giám mục giáo phận có thể ban hành sắc lệnh chính thức để thành lập các tu hội thánh hiến, miễn là đã tham khảo ý kiến của Tông Tòa.

Điều 580

Việc liên kết một tu hội thánh hiến với một tu hội khác được dành cho nhà chức trách có thẩm quyền của tu hội nhận liên kết, miễn là vẫn giữ quyền tự trị theo giáo luật của tu hội được liên kết.

Điều 581

Việc phân chia một tu hội thành nhiều phân chi, dù dưới bất kỳ danh xưng nào, thành lập các phân chi mới, hiệp nhất hay giới hạn phạm vi của các phân chi đã được thành lập trước thuộc về nhà chức trách có thẩm quyền của tu hội, chiếu theo quy tắc của hiến pháp.

Điều 582

Việc sáp nhập hay hiệp nhất các tu hội thánh hiến được dành riêng cho Tông Tòa mà thôi; việc thành lập liên hiệp hay liên minh cũng được dành riêng cho Tông Tòa.

Điều 583

Nếu không có phép của Tông Tòa, thì các tu hội thánh hiến không thể thay đổi được điều gì liên quan đến những điếm đã được Tông Tòa phê chuẩn.

Điều 584

Việc giải thể một tu hội thuộc về một mình Tông Tòa, và việc định đoạt tài sản vật chất của tu hội ấy cũng thuộc về Tông Tòa.

Điều 585

Việc giải thể phân chi này hay phân chi kia của chính tu hội thuộc về nhà chức trách có thẩm quyền của tu hội.

Điều 586

§1. Mỗi tu hội được thừa nhận có quyền tự trị chính đáng trong sinh hoạt, nhất là trong việc lãnh đạo, nhờ đó, tu hội có một kỷ luật riêng trong Giáo Hội và có thể bảo toàn nguyên vẹn gia sản của mình được nói đến ở điều 587.

§2. Việc duy trì và bảo vệ quyền tự trị ấy thuộc về các Đấng Bản Quyền địa phương.

Điều 587

§1. Để bảo vệ ơn gọi riêng và căn tính của mỗi tu hội cách trung thành hơn, ngoài những gì mà điều 578 đã ấn định phải duy trì, luật căn bản hay hiến pháp của bất cứ tu hội nào cũng phải có những quy tắc căn bản về việc lãnh đạo của tu hội và về kỷ luật của các thành viên, về việc thâu nhận và đào tạo các thành viên, cũng như về đối tượng riêng của dây ràng buộc thánh.

§2. Bộ luật ấy phải được nhà chức trách có thẩm quyền của Giáo Hội phê chuẩn và chỉ được thay đổi với sự đồng ý của cùng nhà chức trách này.

§3. Trong bộ luật ấy, các yếu tố thiêng liêng và các yếu tố pháp lý phải được kết hợp hài hòa với nhau, nhưng không được tăng thêm các quy tắc khi không cần thiết.

§4. Các quy tắc khác do nhà chức trách có thẩm quyền của tu hội ấn định phải được tập hợp cách thích đáng trong các bộ luật khác, nhưng các quy tắc này có thể được duyệt lại và được thích nghi cách xứng hợp tùy theo nhu cầu của mỗi thời và mỗi nơi.

Điều 588

§1. Bậc sống thánh hiến, tự bản chất, không thuộc hàng giáo sĩ, cũng chẳng thuộc hàng giáo dân.

§2. Tu hội giáo sĩ là tu hội được các giáo sĩ lãnh đạo, do mục đích hoặc do ý định của vị sáng lập hoặc do một truyền thống chính đáng, đảm nhận việc thi hành chức thánh và được quyền bính Giáo Hội công nhận như vậy.

§3. Tu hội giáo dân là tu hội được nhà chức trách Giáo Hội công nhận như vậy, do bản chất, do đặc tính và do mục đích của mình, tu hội có một nhiệm vụ riêng được vị sáng lập hoặc được truyền thống chính đáng xác định, và nhiệm vụ này không bao hàm việc thi hành chức thánh.

Điều 589

Một tu hội thánh hiến được coi là thuộc luật giáo hoàng, nếu đã được Tông Tòa thành lập hay phê chuẩn bằng một sắc lệnh chính thức; nhưng một tu hội thánh hiến được coi là thuộc luật giáo phận, nếu đã được Giám mục giáo phận thành lập mà không có sắc lệnh phê chuẩn của Tông Tòa.

Điều 590

§1. Các tu hội thánh hiến phục tùng cách riêng quyền bính tối cao của Giáo Hội, với tư cách là đã hiến thân phục vụ Thiên Chúa và toàn thể Giáo Hội cách đặc biệt.

§2. Mỗi thành viên buộc phải vâng phục Đức Giáo Hoàng như Bề Trên tối cao của mình, cũng do dây ràng buộc thánh của đức vâng phục.

Điều 591

Để đáp ứng tốt hơn với thiện ích của các tu hội và những nhu cầu của việc tông đồ, Đức Giáo Hoàng, do quyền tối thượng trên toàn Giáo Hội và vì lợi ích chung, có thế miễn cho các tu hội thánh hiến khỏi quyền lãnh đạo của các Đấng Bản Quyền địa phương và đặt họ dưới quyền một mình ngài hay dưới một quyền bính khác của Giáo Hội.

Điều 592

§1. Để cổ vũ sự hiệp thông giữa các tu hội với Tông Tòa cách đắc lực nhất, mỗi vị Điều Hành tổng quyền phải gửi về Tông Tòa một bản tường trình ngắn gọn về tình trạng và đời sống của tu hội, theo cách thức và vào thời gian do Tông Tòa ấn định.

§2. Các vị Điều Hành của mỗi tu hội phải phổ biến các tài liệu của Tòa Thánh liên quan đến những thành viên đã được trao phó cho mình và phải liệu sao cho họ tuân giữ các văn kiện ấy.

Điều 593

Các tu hội thuộc luật giáo hoàng tùy thuộc trực tiếp và chỉ tùy thuộc quyền Tông Tòa trong việc lãnh đạo nội bộ và kỷ luật, miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 586.

Điều 594

Một tu hội thuộc luật giáo phận được đặt dưới sự chăm sóc đặc biệt của Giám mục giáo phận miễn là vẫn giữ nguyên những quy định của điều 586.

Điều 595

§1. Giám mục của trụ sở chính phê chuẩn hiến pháp và chuẩn y các thay đổi được đưa vào hiến pháp cách hợp lệ, ngoại trừ những điều mà Tông Tòa đã can thiệp vào, ngài cũng giải quyết những vấn đề quan trọng liên quan tới toàn thể tu hội và vượt quá quyền hạn của quyền bính nội bộ, nhưng sau khi đã tham khảo ý kiến của các Giám mục giáo phận khác nữa, nếu tu hội đã mở rộng trong nhiều giáo phận.

§2. Giám mục giáo phận có thể miễn chuẩn hiến pháp trong những trường hợp đặc biệt.

Điều 596

§1. Các Bề Trên và các công nghị của tu hội có quyền trên các thành viên do luật phổ quát và hiến pháp quy định.

§2. Nhưng trong các hội dòng giáo sĩ thuộc luật giáo hoàng, các Bề Trên còn có quyền lãnh đạo của Giáo Hội ở tòa ngoài cũng như ở tòa trong.

§3. Phải áp dụng những quy định của các điều 131, 133, 137-144 cho quyền được nói đến ở §1.

Điều 597

§1. Mọi người Công Giáo có ý muốn ngay lành, hội đủ các đức tính do luật phổ quát và luật riêng đòi hỏi và không vướng mắc một ngăn trở nào, đều có thể được nhận vào một tu hội thánh hiến.

§2. Không ai có thể được nhận vào mà không được chuẩn bị thích đáng.

Điều 598

§1. Mỗi tu hội, xét theo đặc tính và mục đích riêng, phải quy định trong hiến pháp cách thức tuân giữ các lời khuyên Phúc Âm về đức khiết tịnh, nghèo khó và vâng phục trong lối sống của mình.

§2. Tất cả các thành viên không những phải trung thành tuân giữ toàn vẹn các lời khuyên Phúc Âm, mà còn phải điều chỉnh đời sống mình cho hợp với luật riêng của tu hội và như thế họ phải vươn tới sự trọn lành của bậc mình.

Điều 599

Lời khuyên Phúc Âm về đức khiết tịnh được đảm nhận vì Nước Trời là dấu chỉ của thế giới sẽ đến, là nguồn sinh lực phong phú hơn trong một con tim không chia sẻ, và bao hàm nghĩa vụ tiết dục hoàn toàn trong bậc độc thân.

Điều 600

Lời khuyên Phúc Âm về đức nghèo khó theo gương Đức Ki-tô là Đấng từ chỗ giàu sang đã trở nên nghèo khó vì chúng ta, ngoài một nếp sống nghèo khó trong thực tế và trong tinh thần, cần cù và đạm bạc, thanh thoát với của cải thế gian, còn bao hàm sự lệ thuộc và sự hạn chế trong việc sử dụng và định đoạt tài sản chiếu theo գuy tắc luật riêng của mỗi tu hội.

Điều 601

Lời khuyên Phúc Âm về đức vâng phục, được đảm nhận trong tinh thần đức tin và đức ái để theo bước Đức Ki-tô là Đấng đã vâng phục cho đến chết, đòi buộc ý chí một sự tùng phục các Bề Trên hợp pháp, khi các ngài đại diện Thiên Chúa ban lệnh hợp theo hiến pháp riêng.

Điều 602

Đời sống huynh đệ, thích hợp với mỗi tu hội, nhờ đó tất cả các thành viên được hiệp nhất với nhau trong Đức Ki-tô như trong một gia đình riêng, phải được xác định thế nào để trở nên một sự tương trợ lẫn nhau cho tất cả các thành viên trong việc chu toàn ơn gọi của mình. Như vậy, nhờ sự hiệp thông huynh đệ được bén rễ và được xây dựng trên đức ái, các thành viên phải trở nên một mẫu gương của sự hòa giải đại đồng trong Đức Ki-tô.

Điều 603

§1. Ngoài các tu hội thánh hiến, Giáo Hội còn nhìn nhận nếp sống ẩn tu hay độc tu, qua đó các Ki-tô hữu hiến dâng đời mình để ngợi khen Thiên Chúa và mưu cầu phần rỗi cho thế giới bằng việc sống cách biệt với thế gian hơn, trong sự thinh lặng đơn độc, trong việc chuyên cần cầu nguyện và trong sự sám hối.

§2. Vị ẩn tu được luật nhìn nhận như là người dâng mình cho Thiên Chúa trong đời thánh hiến, nếu họ công khai tuyên giữ ba lời khuyên Phúc Âm, bằng một lời khấn hoặc bằng một dây ràng buộc khác trong tay Giám mục giáo phận và nếu họ tuân giữ chương trình sống riêng của mình dưới sự hướng dẫn của ngài.

Điều 604

§1. Ngoài những hình thức của đời thánh hiến này còn có bậc các trinh nữ là những người nói lên sự quyết tâm lành thánh theo sát Đức Ki-tô, họ được Giám mục giáo phận cung hiến cho Thiên Chúa theo nghi thức phụng vụ được phê chuẩn, họ đính hôn cách huyền nhiệm với Đức Ki-tô, Con Thiên Chúa, và hiến thân phục vụ Giáo Hội.

§2. Các trinh nữ có thể liên kết với nhau để giữ sự quyết tâm của mình cách trung thành hơn và để giúp nhau chu toàn việc phục vụ Giáo Hội thích hợp với bậc mình.

Điều 605

Việc phê chuẩn các hình thức mới của đời thánh hiến được dành riêng cho Tông Tòa. Tuy nhiên, các Giám mục giáo phận phải nỗ lực phân định các hồng ân mới của đời thánh hiến do Chúa Thánh Thần trao phó cho Giáo Hội, phải giúp đỡ những vị khởi xướng biểu lộ quyết tâm của họ tốt chừng nào hay chừng nấy và phải bảo vệ họ bằng những quy chế thích hợp, nhất là phải áp dụng các quy tắc tổng quát được chứa đựng trong phần này.

Điều 606

Điều gì đã được ấn định về các tu hội thánh hiến và các thành viên của họ đều có giá trị như nhau cho cả hai phái nam nữ, trừ khi đã thấy rõ cách khác do văn mạch hay do bản chất sự việc.

Scroll to Top