Tóm tắt Sách Xuất Hành

Xh 1,1-15,21 I. CÔNG CUỘC GIẢI THOÁT KHỎI AI-CẬP
Xh 1,1-22 1. DÂN ÍT-RA-EN BÊN AI-CẬP
Xh 1,1-7 Cảnh sống thịnh vượng của người Híp-ri ở Ai-cập
Xh 1,8-22 Dân Híp-ri bị áp bức
Xh 2,1-7,7 2. THỜI NIÊN THIẾU VÀ ƠN GỌI CỦA ÔNG MÔ-SÊ
Xh 2,1-10 Ông Mô-sê chào đời
Xh 2,11-22 Ông Mô-sê trốn sang Ma-đi-an
Xh 2,23-25 Thiên Chúa nhớ tới dân Ít-ra-en
Xh 3,1-6 Thiên Chúa gọi ông Mô-sê từ bụi cây bốc cháy
Xh 3,7-12 Sứ mạng của ông Mô-sê
Xh 3,13-15 Mặc khải danh Thiên Chúa
Xh 3,16-20 Chỉ thị về sứ mạng của ông Mô-sê
Xh 3,21-22 Tước đoạt của cải người Ai-cập
Xh 4,1-9 Ông Mô-sê làm dấu lạ
Xh 4,10-17 Ông A-ha-ron, phát ngôn viên của ông Mô-sê
Xh 4,18-23 Ông Mô-sê rời Ma-đi-an trở về Ai-cập
Xh 4,24-26 Con ông Mô-sê được cắt bì
Xh 4,27-31 Ông Mô-sê gặp ông A-ha-ron
Xh 5,1-5 Cuộc hội kiến đầu tiên với Pha-ra-ô
Xh 5,6-14 Chỉ thị cho các ông cai
Xh 5,15-18 Các ký lục của người Ít-ra-en than phiền
Xh 5,19-6,1 Dân than trách. Ông Mô-sê kêu cầu.
Xh 6,2-13 Trình thuật khác về việc Thiên Chúa gọi ông Mô-sê
Xh 6,14-27 Gia phả ông Mô-sê và ông A-ha-ron
Xh 6,28-7,7 Trình thuật tiếp về việc Thiên Chúa gọi ông Mô-sê
Xh 7,8-13,16 3. CÁC TAI ƯƠNG Ở AI-CẬP. LỄ VƯỢT QUA
Xh 7,8-13 Cây gậy biến thành con rắn
Xh 7,14-25 I. Nước biến thành máu
Xh 7,26-8,11 II. Ếch nhái
Xh 8,12-15 III. Muỗi
Xh 8,16-28 IV. Ruồi nhặng
Xh 9,1-7 V. Ôn dịch
Xh 9,8-12 VI. Ung nhọt
Xh 9,13-35 VII. Mưa đá
Xh 10,1-20 VIII. Châu chấu
Xh 10,21-29 IX. Cảnh tối tăm
Xh 11,1-10 Báo tin các con đầu lòng sẽ phải chết
Xh 12,1-14 Lễ Vượt Qua
Xh 12,15-20 Lễ Bánh Không Men
Xh 12,21-28 Chỉ thị về lễ Vượt Qua
Xh 12,29-34 Tai ương thứ mười: các con đầu lòng bị giết
Xh 12,35-36 Tước đoạt của cải người Ai-cập
Xh 12,37-42 Dân Ít-ra-en ra đi
Xh 12,43-51 Chỉ thị về lễ Vượt Qua
Xh 13,1-2 Các con đầu lòng
Xh 13,3-10 Bánh không men
Xh 13,11-16 Các con đầu lòng
Xh 13,17-15,21 4. RA KHỎI AI-CẬP
Xh 13,17-22 Dân Ít-ra-en ra đi
Xh 14,1-4 Từ Ê-tham đến Biển Đỏ
Xh 14,5-14 Người Ai-cập đuổi theo dân Ít-ra-en
Xh 14,15-31 Phép lạ tại Biển Đỏ
Xh 15,1-21 Bài ca chiến thắng
Xh 15,22-18,27 II. CUỘC HÀNH TRÌNH TRONG SA MẠC
Xh 15,22-27 “Ma-ra”
Xh 16,1-36 Man-na và chim cút
Xh 17,1-7 Nước phun ra từ tảng đá (Ds 2,1-13)
Xh 17,8-16 Giao chiến với người A-ma-lếch
Xh 18,1-12 Ông Mô-sê gặp ông Gít-rô
Xh 18,13-27 Đặt các thẩm phán (Đnl 1,9-18)
Xh 19,1-40,38 III. GIAO ƯỚC XI-NAI
Xh 19,1-20,21 1. GIAO ƯỚC VÀ MƯỜI ĐIỀU RĂN
Xh 19,1-2 Tới núi Xi-nai
Xh 19,3-8 Thiên Chúa hứa ban giao ước
Xh 19,9-15 Chuẩn bị giao ước
Xh 19,16-25 Cuộc thần hiện
Xh 20,1-21 Mười điều răn (Đnl 5,1-33)
Xh 20,22-24,11 2. BỘ LUẬT GIAO ƯỚC
Xh 20,22-26 Luật về bàn thờ
Xh 21,1-11 Luật về người nô lệ (Đnl 15,12-18)
Xh 21,12-17 Giết người
Xh 21,18-36 Đánh đập và gây thương tích
Xh 21,37-22,3 Lấy trộm thú vật
Xh 22,4-14 Những tội phải bồi thường
Xh 22,15-16 Xâm phạm tiết hạnh gái trinh
Xh 22,17-27 Luật đạo đức và luật tôn giáo
Xh 22,28-30 Của đầu mùa và con đầu lòng
Xh 23,1-9 Công lý. Bổn phận đối với kẻ thù.
Xh 23,10-13 Năm sa-bát và ngày sa-bát
Xh 23,14-19 Các ngày lễ của Ít-ra-en (Xh 34,18-26; Đnl 16,1-7)
Xh 23,20-24,11 Lời hứa và chỉ thị liên quan đến biến cố vào xứ Ca-na-an
Xh 24,12-18 3. KÝ GIAO ƯỚC
Xh 24,12-18 Ông Mô-sê ở trên núi
Xh 25,1-31,18 4. CHỈ THỊ VỀ VIỆC DỰNG NƠI THÁNH VÀ VỀ CÁC TƯ TẾ
Xh 25,1-9 Đóng góp để dựng nơi thánh (Xh 35,4-9)
Xh 25,10-22 Nhà Tạm và Hòm Bia (Xh 37,1-9)
Xh 25,23-30 Bàn để bánh tiến (Xh 37,10-16)
Xh 25,31-40 Trụ đèn (Xh 37,17-24)
Xh 26,1-14 Nhà Tạm. Vải và bạt. (Xh 36,8-19)
Xh 26,15-30 Khung lều (Xh 36,20-34)
Xh 26,31-37 Bức trướng (Xh 36,35-38)
Xh 27,1-8 Bàn thờ dâng lễ toàn thiêu (Xh 38,1-7)
Xh 27,9-19 Khuôn viên (Xh 38,9-20)
Xh 27,20-21 Dầu thắp đèn (Lv 24,1-4)
Xh 28,1-5 Phẩm phục của các tư tế
Xh 28,6-14 Áo ê-phốt (Xh 39,1-7)
Xh 28,15-30 Túi đeo trước ngực (Xh 39,8-21)
Xh 28,31-35 Áo khoác (Xh 39,22-26)
Xh 28,36-39 Dấu thánh hiến (Xh 39,30-31)
Xh 28,40-43 Y phục của tư tế (Xh 39,27-29)
Xh 29,1-21 Lễ vật (Lv 8,14-24;30)
Xh 29,22-30 Lễ tấn phong các tư tế (Lv 8,25-29)
Xh 29,31-35 Tiệc thánh (Lv 8,31-36)
Xh 29,36-37 Thánh hiến bàn thờ dâng lễ toàn thiêu
Xh 29,38-46 Lễ toàn thiêu thường nhật (Ðnl 28,3-8)
Xh 30,1-10 Hương án (Xh 37,25-28)
Xh 30,11-16 Thuế thân
Xh 30,17-21 Vạc đồng
Xh 30,22-33 Dầu tấn phong
Xh 30,34-38 Hương thơm
Xh 31,1-11 Thợ dựng nơi thánh (Xh 35,30-36;1)
Xh 31,12-17 Nghỉ ngày sa-bát
Xh 31,18 Thiên Chúa trao cho ông Mô-sê các tấm bia ghi Lề Luật
Xh 32,1-34,35 5. CON BÊ BẰNG VÀNG. TÁI LẬP GIAO ƯỚC
Xh 32,1-6 Con bê bằng vàng
Xh 32,7-10 ĐỨC CHÚA báo tin cho Mô-sê (Đnl 9,12-14)
Xh 32,11-14 Ông Mô-sê chuyển cầu cho dân (Đnl 9,26-29)
Xh 32,15-20 Ông Mô-sê đập vỡ các tấm bia Lề Luật
Xh 32,21-24 Vai trò của ông A-ha-ron trong lỗi lầm của dân
Xh 32,25-29 Lòng nhiệt thành của các thầy Lê-vi
Xh 32,30-35 Ông Mô-sê lại chuyển cầu cho dân
Xh 33,1-6 Lệnh lên đường
Xh 33,7-11 Lều Hội Ngộ
Xh 33,12-17 Ông Mô-sê chuyển cầu cho dân
Xh 33,18-23 Ông Mô-sê ở trên núi
Xh 34,1-4 Tái lập giao ước. Các bia ghi Lề Luật. (Đnl 10,1-5)
Xh 34,5-9 ĐỨC CHÚA hiện ra
Xh 34,10-28 Giao Ước (Xh 23,14-19; Đnl 7:1-5;16,1-17)
Xh 34,29-35 Ông Mô-sê lại xuống núi
Xh 35,1-40,38 6. DỰNG NƠI THÁNH
Xh 35,1-3 Luật nghỉ ngày sa-bát
Xh 35,4-29 Quyên góp vật liệu (Xh 25,1-9;39,33-43)
Xh 35,30-36,1 Thợ dựng nơi thánh (Xh 31,1-11)
Xh 36,2-7 Ông Mô-sê cho ngưng quyên góp vật liệu
Xh 36,8-19 Nhà Tạm (Xh 26,1-14)
Xh 36,20-34 Khung lều (Xh 26,15-30)
Xh 36,35-38 Bức trướng (Xh 26,31-37)
Xh 37,1-9 Hòm Bia (Xh 25,10-22)
Xh 37,10-16 Bàn để bánh tiến (Xh 25,23-30)
Xh 37,17-24 Trụ đèn (Xh 25,31-40)
Xh 37,25-29 Hương án. Dầu tấn phong và hương thơm. (Xh 30,1-5)
Xh 38,1-7 Bàn thờ dâng lễ toàn thiêu (Xh 27,1-8)
Xh 38,8 Vạc đồng (Xh 30,18)
Xh 38,9-20 Khuôn viên (Xh 27,9-19)
Xh 38,21-31 Bảng kết toán
Xh 39,1 Y phục của thượng tế
Xh 39,2-7 Áo ê-phốt (Xh 28,6-14)
Xh 39,8-21 Túi đeo trước ngực (Xh 28,15-30)
Xh 39,22-26 Áo khoác (Xh 28,31-35)
Xh 39,27-43 Y phục tư tế (Xh 28,40-43)
Xh 40,1-15 Dựng và thánh hiến Nhà Tạm
Xh 40,16-33 Thi hành mệnh lệnh của Thiên Chúa
Xh 40,34-35 ĐỨC CHÚA chiếm hữu Nhà Tạm (Đn 9,15-16)
Xh 40,36-38 Mây dẫn đường cho dân Ít-ra-en (Đn 9,17-23)

Tóm tắt Sách Sáng ThếTóm tắt Sách Lê-vi